I. HƯỚNG DẪN CHUNG:
1. Bóc tách khối lượng công tác là việc xác định khối lượng bằng các phương pháp sau: Đo, đếm, tính toán, kiểm tra theo kích thước, khối lượng được xác định trong bản vẽ thiết kế, lý thuyết thiết kế hoặc yêu cầu thực hiện dự án, thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, các tài liệu khác có liên quan các chỉ dẫn, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
2. Việc đo đạc, lấy mẫu khối lượng phải phù hợp với mục đích sử dụng, phương pháp xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định. 3. Khối lượng đo bóc phải thể hiện được tính chất, kết cấu công trình, vật liệu sử dụng chủ yếu và biện pháp thi công để đảm bảo đủ điều kiện xác định giá thành xây dựng công trình.
4. Đối với một số bộ phận có thể thể hiện trên bản vẽ thiết kế nhưng không đo đạc được chính xác thì có thể ghi "khối lượng tạm thời". Khối lượng dự toán sẽ được xác định lại khi nghiệm thu, thanh quyết toán hoặc theo quy định cụ thể của hợp đồng. 5. Khi sử dụng thống kê khối lượng từ các phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng thì phải thể hiện rõ khối lượng của các công việc đó theo cách xác định trong bảng tổng hợp khối lượng xây dựng và theo đúng quy định.
6. Việc xác định khối lượng khi nghiệm thu, thanh toán, quyết toán chi phí xây dựng phải phù hợp với quy định của hợp đồng và Hướng dẫn đo đạc này.
II. HƯỚNG DẪN PHÁT HIỆN TRỌNG LƯỢNG CỤ THỂ
1. YÊU CẦU TRỌNG LƯỢNG LÀM VIỆC
1.1 Hồ sơ đo đếm khối lượng công việc bao gồm:
- Bảng tổng hợp khối lượng thi công (ví dụ bảng 6.1 cuối bài)
- Bảng chi tiết khối lượng xây dựng công trình (mẫu 6.2 cuối bài)
- Các bảng thống kê chi tiết (nếu có): Bảng thống kê thép....
1.2 Bảng tóm tắt khối lượng công trình Yêu cầu
- Tổng hợp kết quả đo bóc khối lượng xây dựng công trình của các công trình/phần tử, cung cấp các thông tin về khối lượng và các thông tin khác có liên quan để làm cơ sở xác định giá thành xây dựng công trình.
- Tất cả các công việc/nhóm công tác xây dựng được thi công đều phải được lập vào Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng. Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng được lập cho: Toàn bộ công trình hoặc từng hạng mục, hồ sơ mời thầu và theo tiến độ kế hoạch, yêu cầu thực hiện công trình. - Nội dung chính của bảng tổng hợp khối lượng thi công: Theo mẫu Bảng 6.1 cuối bài.
1.3. Yêu cầu đối với bảng chi tiết khối lượng xây dựng công trình
- Dùng để giải thích chi tiết các phép tính thực tế, các kết quả xác định khối lượng trong quá trình đo bóc. (theo mẫu Bảng 6.2 cuối bài).
1.4. Một số yêu cầu khác
- Danh mục các công việc phải tiến hành bóc tách khối lượng theo đúng bản vẽ thiết kế, có quy trình công nghệ, trình tự thi công thể hiện đầy đủ nội dung công việc cần bóc tách khối lượng và vị trí. các bộ phận của dự án, các công việc của dự án.
- Tên công trình, đơn vị tính phải tuân thủ hệ thống tiêu chuẩn, đơn giá, đơn vị đo lường theo quy định hiện hành. - Các ký hiệu dùng trong bảng chi tiết khối lượng phải đúng với ký hiệu thể hiện trong bản vẽ thiết kế. Cần thể hiện rõ khối lượng theo thống kê bản vẽ thiết kế Theo thống kê thiết kế, số lượng bản vẽ có thống kê.
- Kết quả đo bóc khối lượng xây dựng công trình khỏi bảng khối lượng chi tiết được tổng hợp vào bảng tổng hợp khối lượng sau khi được xử lý theo hướng dẫn quy tròn. Nếu kết quả của phép tính là số thập phân thì lấy đến ba chữ số thập phân.
2. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐO KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH
2.1 Nghiên cứu, kiểm chứng và nắm vững các thông tin có trong bản vẽ thiết kế và các tài liệu kèm theo. Nếu cần, hãy yêu cầu nhà thiết kế giải thích.
2.2 Lập bảng chi tiết khối lượng thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình bao gồm:
- Danh mục các công việc phải thực hiện để đo bóc khối lượng;
- Phân chia công việc thành các công việc cụ thể để thực hiện phép đo;
- Việc lựa chọn đơn vị tính phải phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn, đơn giá, đơn vị đo lường;
- Danh mục các công việc phải đo bóc được trình bày theo đúng bản vẽ thiết kế, trình tự thi công, thể hiện đầy đủ các nội dung công việc phải xác định khối lượng, vị trí các bộ phận công tác, công trình thuộc dự án.
2.3 Bóc tách khối lượng công trình theo bảng khối lượng chi tiết xây dựng công trình.
2.4 Cộng các trọng lượng đo được vào bảng tổng hợp trọng lượng sau khi làm tròn số. 2.5 Thực hiện khảo sát đo đạc khối lượng xây dựng.
3. Đo đạc theo diện tích, quy mô công suất hoặc khả năng phục vụ theo thiết kế công trình
3.1 Được thực hiện trên cơ sở xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng công trình.
3.2 Đo đạc theo diện tích công trình:
a) Đo bóc theo diện tích sàn xây dựng đối với công trình dân dụng và công nghiệp
- Khối lượng diện tích sàn xây dựng là tổng diện tích sàn xây dựng của tất cả các tầng bao gồm tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng nổi, tầng áp mái, tầng áp mái (nếu có). Diện tích xây dựng của một tầng là diện tích xây dựng của tầng này bao gồm tường (hoặc tường bên thuộc nhà) và diện tích sàn của lô gia, ban công, cầu thang, giếng thang máy, hộp kỹ thuật. , lò sưởi;
- Thông tin mô tả bao gồm: chiều cao công trình (chiều cao từng tầng hoặc chiều cao toàn bộ công trình), số tầng (kể cả tầng nổi, tầng hầm), đặc điểm kết cấu, vật liệu sử dụng chủ yếu, điểm yếu, biện pháp gia cố móng đặc biệt và các thông tin khác có liên quan đến việc xác định chi phí (nếu có) cần được ghi vào bảng chi tiết khối lượng xây dựng công trình. b) Đo theo diện tích giao thông của cầu
- Khối lượng mặt cầu đường bộ tính theo chiều rộng đến hết mép ngoài hộ lan tôn sóng và chiều dài đến hết đuôi mố;
- Các thông tin mô tả bao gồm: loại cầu, loại dầm, chiều rộng cầu, chiều dài nhịp, loại cọc, chiều dài cọc móng và các thông tin chi phí khác (nếu có) cần thiết được ghi trong bảng chi tiết khối lượng xây dựng công trình.
3.3. Đo lường năng lực dự án hoặc quy mô năng lực dịch vụ
a) Đối với công trình đã có trong danh mục suất vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền ban hành thì đơn vị tính dùng để đo lường phù hợp với đơn vị tính tương ứng trong suất đầu tư đã ban hành.
b) Khi đo bóc khối lượng theo biểu công suất, theo thông số kỹ thuật hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế của công trình phải thể hiện rõ các thông tin mô tả về tính chất, đặc điểm, loại vật liệu sử dụng được xác định từ thiết kế cơ sở. và các yêu cầu khác cần thiết cho công trình.
4. Đo theo nhóm công trình, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình
4.1. Danh mục nhóm công tác, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công việc được lựa chọn căn cứ vào mục đích thực hiện các công việc chính của quá trình thi công xây dựng công trình. 4.2. Đơn vị
a) Xác định phù hợp cho công trình xây dựng chính, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình, đảm bảo đo đạc thực tế nhất trên bản vẽ hoặc ngoài thực địa trong quá trình thi công xây dựng công trình và phải phù hợp với từng đơn vị tính theo tiêu chuẩn đã công bố (nếu áp dụng) .
b) Đối với nhóm công tác, đơn vị kết cấu, bộ phận công tác đã có trong danh mục tiêu chuẩn, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành thì phải ghi tên, đơn vị tính vào Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng công trình, bảng tổng hợp. bảng khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình theo đúng tên gọi, đơn vị tính trong các bộ tiêu chuẩn, đơn giá đã ban hành.
4.3. Khối lượng đo bóc theo nhóm công trình, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình được thực hiện theo phương pháp đo đếm, tính toán, kiểm tra trên cơ sở kích thước, khối lượng được thống kê trong hồ sơ thiết kế công trình, kỹ thuật. hướng dẫn, yêu cầu công việc để thực hiện công việc.
5. HƯỚNG DẪN ĐỊNH GIÁ CÔNG TRÌNH CHỦ YẾU
Đầu tiên. phá dỡ công trình
2. Công tác đào đắp
3. Công tác xây dựng
4. Công tác bê tông
5. Ván khuôn
6. công tác gia cố
7. Công tác đóng cọc
8. Công tác khoan
9. Công trình đường bộ
10. Công trình đường ống
11. Gia công kết cấu thép
12. Khung gỗ
13. Hoàn thiện công việc
14. Lắp đặt hệ thống kỹ thuật.
15. Thi công lắp đặt máy móc công trình
16. Công việc giàn giáo xây dựng
17. CÁC MẪU THAM KHẢO ÁP DỤNG
5.1. Hướng Dẫn Bóc tách khối lượng - Phá dỡ công trình:
Phân loại theo loại cấu kiện cần phá dỡ, loại vật liệu phá dỡ, biện pháp thi công và điều kiện thi công. Trong tên công trình có ghi chú các biện pháp kèm theo (nếu có), khối lượng của các biện pháp kèm theo và việc vận chuyển phế thải ra khỏi công trình được tính trong các công trình riêng. Khối lượng vật liệu sau khi phá dỡ nếu đã sử dụng (hết công dụng, bao nhiêu %....) phải được ghi vào phần mô tả các yếu tố công việc trong bảng tổng hợp khối lượng thi công.
5.2. Hướng dẫn Bóc tách Khối lượng - Công tác Đào và Lấp đất:
Khối lượng đào: Đào theo nhóm, loại công việc, loại bùn, chất đất, đá, chiều sâu đào, chiều rộng hố đào, điều kiện thi công, biện pháp thi công (bằng tay hoặc bằng máy). Khối lượng san lấp: Bóc tách theo nhóm, loại kết cấu, loại vật liệu san lấp (đất, đá, cát, v.v.) chất lượng đất đá, chiều dày lớp đất san lấp, tỷ trọng cần thiết khi san lấp, điều kiện thi công, phương pháp thi công ( bằng tay hoặc bằng máy)
Khối lượng đào đắp được tính toán theo đúng kích thước của phương án thiết kế, tiêu chuẩn thi công và được nghiệm thu, không phát sinh thêm, không co ngót, hao hụt. Trường hợp đào để đắp thì khối lượng đất đào bằng khối lượng đất đắp nhân với hệ số quy đổi đất đào thành đất đắp. Trường hợp mua đất rời về đắp thì khối lượng đất rời sử dụng để đắp được xác định bằng thể tích đất đo tại vị trí đắp nhân với hệ số rỗng của đất (bằng thể tích khô của đất). theo yêu cầu thiết kế). chia cho khối lượng xốp khô trên mặt đất). Khối lượng đào, đắp không bao gồm khối lượng chiếm dụng công trình ngầm (đường ống kỹ thuật, cống thoát nước, v.v.).
Trong khối lượng đào, khối lượng đất/đá không được tính riêng mà khác với chất lượng của đất/đá loại bỏ nếu khối lượng nhỏ hơn 1 m³. Đối với công tác đào, đắp móng nhà cao tầng, công trình thủy công, trụ cầu, mố, hầm, công trình dọc tuyến, đất rời thì trong phần mô tả công tác đào, đắp phải ghi biện pháp khám xét. chống sạt lở.. (nếu có). Việc sử dụng vật liệu sau đào (nếu có), phương án vận chuyển vật liệu đào ra khỏi công trường cần được nêu rõ trong phần thuyết minh hạng mục công trình. 5.3. Hướng Dẫn Bóc tách khối lượng - Công tác thi công:
Được phân loại riêng theo loại vật liệu xây dựng (gạch, đá...), chất lượng vữa, độ dày lớp xây, chiều cao công trình, cấu kiện xây dựng và điều kiện thi công. Khối lượng của khối xây, kể cả các phần nhô ra và các chi tiết liên kết gắn với khối xây, không loại trừ các khoảng trống trong khối xây của khu vưc; 0,25m². Độ dày của tường không bao gồm lớp phủ bề mặt (lớp thạch cao). Chiều dày của vách vát là chiều dày trung bình của vách này. Phần xây tường độc lập có chiều dài ≤ 4 lần chiều dày tường được tính là xây cột, trụ. Khối lượng cột, trụ cố định vào tường, được thiết kế bằng vật liệu giống như tường, được chế tạo cùng với việc xây tường phải tính vào khối lượng của tường. 5.4. Hướng dẫn bóc tách khối lượng - Công trình bê tông
Phân loại theo phương pháp chế tạo bê tông (bê tông đổ tại chỗ, bê tông thương phẩm)
Tùy thuộc vào loại bê tông sử dụng (bê tông nghiền, bê tông bitum, bê tông chịu nhiệt, bê tông bền sunfat, v.v.), tùy thuộc vào độ hạt của vật liệu (đá, sỏi, cát, v.v.)
Tùy thuộc vào chất lượng của vữa bê tông,
Theo chi tiết các bộ phận kết cấu (móng, vách, cột...)
Theo độ dày của khối bê tông, theo chiều cao của tòa nhà, theo kết cấu bê tông (bê tông đúc sẵn),
Tùy theo điều kiện thi công và biện pháp thi công. Đối với một số công trình bê tông đặc biệt, còn cần đo bóc, phân loại theo cấu tạo, chiều cao cốt, đường kính cốt. Trọng lượng của bê tông, bao gồm cả phần nhô ra, không bao gồm cốt thép, thanh giằng, tấm, con lăn trước và các loại tương tự, phải được giảm bớt từ các khe co giãn, các lỗ rỗng trên bề mặt các khe trong kết cấu bê tông có thể tích lớn hơn 0,1 m³; giao điểm giữa các kết cấu chỉ được tính một lần. Các cột, trụ liên kết với tường nếu có cùng mác và chất lượng bê tông với tường và không yêu cầu đổ riêng thì được tính là một phần của tường. Phần bê tông tại vị trí giao nhau giữa cột và dầm nếu có cùng mác và chất lượng bê tông và không cần đổ riêng thì được tính là một phần của cột. Phần bê tông của dầm, cột, vách trong bản sàn nếu có cùng chất lượng, mác bê tông với bản sàn và không phải đúc riêng thì được tính là một phần của sàn. Phải quy định các yêu cầu đặc biệt về số đo dầm, kỹ thuật bảo dưỡng hoặc xử lý đặc biệt theo thiết kế hoặc tiêu chuẩn, quy phạm, phương án vận chuyển bê tông (cự ly, loại phương tiện), tỷ lệ cấp phối bê tông. 5.5. Hướng Dẫn Bóc tách khối lượng - Cốp pha
Phân loại theo vật liệu làm ván khuôn (thép, gỗ, ván ép,…). Khối lượng ván khuôn được tính toán dựa trên tiết diện bề mặt của kết cấu bê tông mà ván khuôn sẽ được lắp đặt và phải trừ đi các khe co giãn và khoảng trống trên bề mặt của kết cấu bê tông từ bề mặt trên 1m2, Nền móng. - cột - dầm - trần... giao nhau tính 1 lần. Đối với ván khuôn theo tấm định hình, khi lắp dựng theo yêu cầu kỹ thuật với kích thước lớn hơn 3 m2 thì diện tích ván khuôn không được trừ các khoảng rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông. Ván khuôn để nguyên tại chỗ phải được chỉ rõ trong bản mô tả ván khuôn. 5.6. Chỉ dẫn bóc khối lượng - Công trình cốt thép
Phân loại theo loại thép (thép thường và thép dự ứng lực, thép thường, thép cây), mác thép, nhóm thép, đường kính cốt thép theo chi tiết cấu kiện kết cấu (móng, cột, tường...) và hiện trạng công trình. Phân loại theo chiều cao công trình. Khối lượng cốt thép được đo bóc bao gồm khối lượng cốt thép, mối nối chồng, mối nối ren, ống nối, con kê, con kê, bu lông nối và khối lượng cốt thép có biện pháp thi công như cốt thép giữa hai lớp thép... (nếu tính riêng). Các thông tin về cường độ tiêu chuẩn, hình dạng bề mặt và các đặc điểm nhận dạng khác cần được thể hiện rõ trong bảng tính toán, đo đạc, đo đạc khối lượng công trình.
5.7. Hướng Dẫn Bóc Khối Lượng - Công Tác Cọc
1. Sắp xếp theo:
- Vật liệu làm cọc (cọc tre, gỗ, BTCT, thép),
- Kích thước cọc (chiều dài từng cọc, đường kính, tiết diện),
- Phương pháp đóng cọc,
- Độ sâu xếp hàng,
- Cấp đất đá,
- Điều kiện thi công (trên cạn, dưới nước, nước ngọt, nước lợ, nước mặn)
- Biện pháp thi công (thi công thủ công, cơ giới).
2. Độ sâu đóng cọc được đo dọc theo trục của cọc, kể từ điểm tiếp xúc với mặt đất đến chân cọc. 3. Cần thể hiện rõ các thông tin về các yêu cầu cần thiết khi đóng cọc, nối cọc, phá dỡ đầu cọc.
4. Đối với kết cấu Cọc Barrete hoặc Cọc bê tông cốt thép đúc sẵn tại công trường, phần bóc tách khối lượng bê tông, cốt thép và ván khuôn cọc được tính toán như phần trên.
5. Các phân vùng còn lại vĩnh viễn phải được chỉ định trong bảng tính toán.
5.8. Hướng dẫn bóc tách khối lượng lớn - Công trình khoan
1. Sắp xếp theo:
- đường kính lỗ khoan,
- Độ sâu khoan,
- Điều kiện khoan (khoan trên cạn hay dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ, mặn),
- Cấp đất đá;
- Phương pháp khoan (khoan thẳng, khoan xiên);
- Thiết bị khoan (khoan quay, khoan xoắn, khoan rung...), kỹ thuật bảo vệ tường khoan (ống vách, bentonite...).
2. Chiều sâu khoan được đo dọc theo lỗ khoan, từ điểm tiếp xúc với mặt đất (đối với khoan trên cạn) hoặc mặt nước (đối với khoan dưới nước) đến cao độ đáy lỗ khoan. 3. Thông tin khoan: độ sâu khoan, mặt đất, điều kiện khoan: khoan trên cạn, dưới nước, độ sâu nước, tốc độ dòng chảy, mức độ thủy triều lên xuống, độ sâu bám đá, chiều dài ống vách (nếu có),... nên được chỉ định trong bảng tính.
5.9. Hướng dẫn bóc tách khối lượng lớn - Roadworks
1. Xếp hạng:
- Loại đường (Bê tông xi măng, bê tông nhựa, nhựa, cấp phối...),
- Trình tự kết cấu (nền, móng, mặt đường),
- Độ dày của mỗi lớp,
- Phương pháp cấu tạo. 2. Khối lượng làm đường khi đo bóc cần trừ đi khối lượng các lỗ trên mặt đường (như hố ga, hố ga hoặc tương tự) có diện tích lớn hơn 1 m2. Giao lộ được tính một lần.
3. Các thông tin về loại vật liệu, độ dày của lớp, mặt cắt ngang đường, lề đường phải được ghi rõ trong phiếu công tác. 4. Khối lượng công việc vỉa hè, dải phân cách, lan can, vạch sơn, diện tích thảm cỏ, hệ thống cọc tiêu, biển báo giao thông, hệ thống chiếu sáng... được tính riêng.
5. Phần xây dựng, bê tông, cốt thép... của công trình đường bộ cũng được tính như bảng trên
5.10. Hướng dẫn bóc tách khối lượng lớn - Công trình đường ống
1. Phân loại
- Tùy từng loại ống mà
- kích thước của các ống,
- Sản xuất vật liệu (bê tông, gang,…).
2. Chiều dài ống được đo dọc theo đường tâm của ống.
3. Chiều dài của đường ống cấp nước, phân phối và thoát nước được đo, bao gồm cả chiều dài có phụ kiện và van.
4. Chiều dài ống thoát nước (mưa, bẩn) không tính chiều dài trong hố ga, hố ga và hố ga chiếm diện tích.
5. Khối lượng sơn phủ đường ống được tính bằng chiều dài nhân với chu vi đường ống cần sơn không trừ hoặc thêm các mặt bích, van, giá đỡ và các phụ kiện nhô ra khác. 6. Vật liệu, loại kết nối, đường kính ống và các yêu cầu về lớp phủ được chỉ định trong bảng tính.
5.11. Hướng Dẫn Bóc tách khối lượng - Kết Cấu Thép Công Trình
1. Xếp hạng:
- Các loại thép,
- Thông số thép,
- kích thước của kết cấu,
- Các loại liên kết (hàn, bắt vít...),
- Các yêu cầu kỹ thuật cần thiết trong quá trình gia công, lắp dựng, các biện pháp gia công, lắp dựng (thủ công, cơ giới, cọc tạm khi lắp dựng kết cấu thép...). 2. Khối lượng kết cấu thép bao gồm:
- Khối lượng thép thanh, thép tấm định hình.
- Khối lượng mối ghép chồng theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định,
- Cắt vát, vát đầu hoặc khoét rỗng để tạo rãnh, lỗ hoặc ăn mòn trên bề mặt kết cấu thép, diện tích mỗi lỗ nhỏ hơn 0,1 m2
- Khối lượng bu lông, đai ốc, tính khối lượng nhưng không bao gồm khối lượng bu lông, bộ phận lắp tạm thời.
3. Khi tính diện tích sơn của các bộ phận kết cấu kim loại không được tính chi tiết từng tấm ghép, đinh tán, bu lông, đai ốc v.v. 4. Đối với các kết cấu thép cần sơn bảo vệ trước khi lắp đặt thì khối lượng sơn được cộng vào khối lượng sơn dặm vá và dặm hoàn thiện sau khi lắp đặt.
5.12. Hướng dẫn bóc tách khối lượng lớn - Công trình khung gỗ
1. Xếp hạng:
- Nhóm gỗ,
- Chi tiết các bộ phận kết cấu (kèo gỗ, xà gồ gỗ, cầu gỗ, xà gỗ, kết cấu mặt cầu gỗ,...)
- Kích thước các cấu kiện, chi tiết liên kết, mối nối trong kết cấu không gian
- Tùy theo điều kiện thi công và biện pháp thi công. 2. Trọng lượng kể cả gioăng, gỗ gioăng.
3. Đối với sàn, tường, trần gỗ không tính khối lượng các lỗ rỗng và các lỗ rỗng có diện tích nhỏ hơn 0,25 m2.
4. Không bao gồm các vật liệu được sử dụng để hỗ trợ khi lắp dựng các kết cấu bằng gỗ như cột, thanh chống, v.v.
5. Chiều dài của miếng gỗ được tính bằng tổng chiều dài không bao gồm đường nối, mối nối.
6. Khối lượng vật liệu kim loại để tăng độ cứng vững cho kết cấu gỗ và mối nối thép, bu lông, neo, tăng đơ, đinh... và hoàn thiện bề mặt được đo riêng.
7. Vật liệu, loại và kích thước của thiết bị được chỉ định trong bảng tính.
5.13. Hướng Dẫn Bóc tách khối lượng - Hoàn thiện công việc
Đầu tiên. Nhu cầu cung ứng công trình hoàn thiện
* Phân loại:
- Công việc hoàn thiện (sơn, láng, ốp, lát, sơn, lạng, làm cửa, làm trần, làm mái...)
- Độ dày bề mặt cần hoàn thiện (sơn, láng, sơn, mạ...),
- Các loại đặc tính kỹ thuật của vật liệu hoàn thiện (loại vữa, chất lượng vữa, loại gỗ, loại đá, loại tấm trần, loại mái…),
- Chi tiết các phần tử kết cấu (dầm, cột, tường, trụ, trần, mái...),
- Điều kiện thi công và biện pháp thi công.
* Khối lượng hoàn thiện công trình khi đo bóc không được trừ đi khối lượng phần rỗng và phần rỗng có diện tích nhỏ hơn 0,25 m2.
* Các thông tin về đặc tính kỹ thuật của vật liệu cần được ghi cụ thể trong bảng chi tiết khối lượng xây dựng công trình và bảng tổng hợp khối lượng xây dựng công trình.
2. Đo bóc Công tác trát, láng
- Là thể tích bề mặt hoàn thiện được xác định trong phần tiếp xúc với móng của kết cấu, bao gồm các mối nối nhẵn, các cạnh, các góc, các mặt phẳng giao nhau, các hốc tường, các chỗ lồi lõm... - Khối lượng ren gờ, phào chỉ và các vật liệu dùng để liên kết trong công tác trát, láng như góc giữ, cốt sợi, lưới thép được tính riêng.
3. Đo lường và Bóc vỏ Công trình Lát và Lát
- Là thể tích của phần bề mặt cần ốp, lát của kết cấu bao gồm các mối nối, gờ, góc, lát máng xối và rãnh, lát đường ống ngầm và nắp hố ga, lát trong khung và lát xung quanh ống, dầm công xôn và những thứ tương tự...
- Khối lượng các chi tiết trang trí tại các cạnh, góc, giao tuyến được tính riêng.
4. Đo cửa làm việc
- Trọng lượng được đo theo từng loại cửa và từng bộ phận cửa như khung cửa, cánh cửa, nẹp, nẹp trang trí, vỏ cửa, vật liệu tạo khe (nếu có), ổ khóa, các loại phụ kiện tự đóng mở...
- Các thông tin như chất liệu cửa (cửa gỗ, cửa kính, cửa kim loại, cửa nhựa, cửa cuốn...), tính chất loại vật liệu (nhóm gỗ, chất liệu kim loại,...), phương thức kết nối, đặc điểm của các loại cửa vị trí lắp ghép (tường gạch, tường bê tông, kết cấu gỗ...), việc xử lý bề mặt, hoàn thiện trước khi lắp ghép phải được thể hiện rõ trong bảng khối lượng chi tiết xây dựng công trình. .
5. Đo đạc trần nhà
- Tính toán theo loại trần (bao gồm tấm trần, dầm trần, khung treo, giằng chéo, phào chỉ, thanh viền...) và không bao gồm quạt gió, hút mùi, đèn chiếu sáng, đầu báo khói... thuộc hệ thống kỹ thuật đi kèm lên trần nhà. - Khối lượng trần có thể tính riêng dựa trên tấm trần và dầm trần, khung treo...
6. Đo đạc công tác lợp mái
- Tính theo loại mái, mặt bằng cần che tương ứng với từng khối lượng theo bộ phận của mái như vì kèo, giằng, xà gồ, cầu gió, các lớp mái.
- Tùy theo vật liệu sử dụng (bao gồm cả trang điểm, bờ chảy).
7. Đo lường và chip công việc sơn
- Khối lượng sơn tường: đây là khối lượng của bề mặt bê tông đã hoàn thiện.
- Khối lượng sơn ống: là chiều dài nhân với chu vi ống sơn, không bao gồm các mặt bích phụ, van, giá đỡ và các phụ kiện nhô ra khác.
- Khi tính diện tích sơn của các bộ phận kết cấu kim loại, không tính chi tiết từng tấm ghép, đinh tán, bu lông, đai ốc, v.v.
- Đối với các kết cấu thép cần sơn bảo vệ trước khi lắp đặt thì khối lượng sơn được cộng vào khối lượng sơn và dặm hoàn thiện sau khi lắp đặt.
5.14. Hướng dẫn bóc tách khối lượng - Lắp đặt hệ thống kỹ thuật. - Khối lượng lắp đặt hệ thống kỹ thuật điện, nước, thông gió, cấp nhiệt, điện nhẹ, báo cháy, chữa cháy... được đo đạc, phân loại theo từng loại vật tư phụ kiện của hệ thống kỹ thuật theo bản vẽ thiết kế của hệ thống có tính đến các chỗ uốn, cong theo chi tiết của các bộ phận kết cấu, theo các mô đun lắp đặt, theo kiểu liên kết, tùy theo biện pháp thi công và điều kiện thi công (chiều cao, chiều sâu lắp đặt).
5.15. Hướng dẫn Bóc tách khối lượng - Lắp đặt thiết bị thi công
Đầu tiên. Hạng mục tính toán:
- Loại thiết bị,
- Sự kết hợp,
- Hệ thống thiết bị cần lắp đặt
- Theo module cài đặt
- Theo kiểu liên kết
- Tùy theo biện pháp thi công và điều kiện thi công (cao độ, chiều sâu lắp đặt)...
2. Khối lượng lắp đặt thiết bị công trình bao gồm toàn bộ các phụ kiện để hoàn thiện tại chỗ, các thiết bị, tổ hợp, hệ thống thiết bị theo thiết kế phục vụ cho công tác kiểm tra, thí nghiệm và vận hành tạm thời.
5.16. Hướng dẫn bóc tách khối lượng - Công tác giàn giáo thi công
Khối lượng dàn giáo tính toán, bao gồm cả công tác lắp dựng và tháo dỡ, được đo lường theo loại giàn giáo (giàn tre, gỗ, thép và dụng cụ), theo mục đích sử dụng (dàn giáo trong nhà, giàn giáo, v.v.), giàn giáo ngoài trời, giàn giáo cột chống, giàn giáo độc lập. cột...) và thời gian sử dụng giàn giáo, số lần luân chuyển, thanh lý, thu hồi... Chiều cao giàn giáo là chiều cao tính từ mặt móng, mặt sàn hiện trạng của công trình và là chiều cao lớn nhất đảm bảo thuận lợi cho thi công. Trong đo khối lượng thép dụng cụ giàn giáo xây dựng, ngoài các nguyên tắc trên cần lưu ý một số quy định cụ thể như sau:
- Dàn giáo ngoài được tính theo mặt chiếu đứng trên bề mặt ngoài của kết cấu.
- Dàn giáo trong được tính theo diện chiếu bằng của kết cấu và chỉ tính cho công trình có chiều cao lớn hơn 3,6m theo nguyên tắc lấy chiều cao dàn giáo 3, 6 mũi làm đáy và mỗi lần tăng. cứ thêm 1,2 m lại thêm một lớp dồn, phần tăng thêm dưới 0,6 m không tính.
- Giàn giáo hoàn chỉnh với cột chống và cột chống độc lập được tính bằng chu vi mặt cắt ngang của cột và cột cộng với 3,6m nhân với chiều cao của cột và cột.
6. XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG TRONG CÔNG TÁC NGHIỆM THU, THANH TOÁN HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG.
6.1. Khi lập hồ sơ mời thầu, chủ đầu tư phải quy định rõ nguyên tắc, thủ tục đo đạc lấy mẫu khối lượng để nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng.
6.2. Nếu không có thỏa thuận khác trong hợp đồng thì nguyên tắc đo bóc khối lượng công trình xây dựng chủ yếu được hướng dẫn tại khoản 5 (Hướng dẫn cụ thể về đo bóc nêu trên) và các quy định khác có liên quan.
6.3 Khối lượng xây dựng hoàn thành được thẩm tra, tính toán, đo đạc, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công quy định tại khoản này của hợp đồng xây dựng và phải đối chiếu với khối lượng trong hồ sơ thi công đã được phê duyệt hợp đồng. thiết kế để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định thì không phải đo bóc khối lượng chi tiết hoàn thành. Khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán được duyệt phải được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng.
Trên đây là nội dung bài viết Cách bóc tách khối lượng từ https://dutoanxaydung.vn/, nếu thấy bài viết bổ sung thêm kiến thức giúp ích cho bạn, hãy chia sẻ bài viết đến bạn bè nhé. . Cảm ơn bạn, chúc bạn thành công.
Nội dung bài viết căn cứ Phụ lục VI-Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng
Nội dung bài viết:
Bình luận