Để giải quyết những khó khăn về kinh tế, cần vốn để kinh doanh hoặc các mục đích khác thì hợp đồng vay tài sản là phương tiện pháp lý để thỏa mãn những nhu cầu đó. Nghiên cứu và hiểu rõ các quy định pháp luật về loại hợp đồng này giúp chúng ta có thể hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra.
Sau đây, xin mời Quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng song vụ hay đơn vụ? để cùng giải đáp các thắc mắc.
1. Khái niệm hợp đồng vay tài sản
Theo từ điển Tiếng VIệt thì “vay’ là hoạt động nhận tiền hay vật của người khác để tiêu dùng trước với điều kiện sẽ trả lại tương ứng hoặc có thêm phần lãi. Dưới góc độ tín dụng thì “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Dưới góc độ dân sự “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên cho vay giao cho bên vay một số tiền hoặc tài sản để làm sở hữu. Hết hạn của hợp đồng, bên vay có nghĩa vụ trả cho bên kia số tiền hoặc hiện vật tương đương với tiền hoặc vật đã vay, đồng thời trả thêm một số lợi ích vật chất nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
- Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015.
2. Đặc điểm của hợp đồng vay tài sản
2.1. Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng chuyển quyền sở hữu
Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng chuyển quyền sở hữu đối với tài sản từ bên cho vay sang bên vay khi bên vay nhận tài sản. Vì vậy, bên vay có toàn quyền đối với tài sản vay, trừ trường hợp cho vay có điều kiện sử dụng.
2.2. Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận hoặc hợp đồng thực tế
Pháp luật không quy định cụ thể về thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng vay tài sản, do vậy có nhiều quan điểm khác nhau xung quanh vấn đề này. Quan điểm thứ nhất cho rằng, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận. Hiệu lực của hợp đồng vay tài sản không lệ thuộc vào sự giao tài sản, hợp đồng vay được thành lập khi có sự thỏa thuận của hai bên và có hiệu lực ngay từ lúc đó, bên cho vay có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vay. Với lập lập này, có thể thấy hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận.
Quan điểm thứ hai lại cho rằng, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng thực tế, trong hợp đồng vay tài sản thì việc thể hiện ý chí của các chủ thể chỉ là điều kiện cần, muốn hợp đồng có hiệu lực pháp luật, thì các bên phải tiến hành chuyển giao tiền hoặc vật cho nhau, đó là điều kiện đủ.
Như vậy có thể nói hợp đồng vay tài sản có thể là hợp đồng ưng thuận cũng có thể là hợp đồng thực tế tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên (bên vay và bên cho vay) cũng như hình thức của hợp đồng vay.
2.3. Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng đơn vụ hoặc song vụ
Về cơ bản, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng đơn vụ nếu bên trong hợp đồng không thỏa thuận lãi suất, bên cho vay sẽ yêu cầu bên vay phải trả lại tài sản tương đồng về số lượng và chất lượng giống như tài sản đã cho vay. Ngược lại, bên vay không có quyền gì cả đối với bên cho vay.
Tuy nhiên, nếu trong hợp đồng cho vay có thỏa thuận về lãi suất, khi đó hợp đồng này sẽ trở thành hợp đồng song vụ - hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Khi đó thì bên cho vay có nghĩa vụ chuyển tiền hoặc tài sản cho vay đúng thời hạn. Có thể nói trong trường hợp này, bên vay và bên cho vay ràng buộc nghĩa vụ đối với nhau từ thời điểm hợp đồng phát sinh hiệu lực.
Do vậy, việc xác định hợp đồng vay tài sản là hợp đồng song vụ hay đơn vụ, điều đó phụ thuộc vào thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng. Nếu hợp đồng vay tài sản là hợp đồng thực tế, tức là hợp đồng vay có hiệu lực từ thời điểm bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên vay thì chỉ có bên vay có nghĩa vụ trả tài sản cho bên cho vay, thì trường hợp này hợp đồng vay là hợp đồng đơn vụ. Nếu hợp đồng vay là hợp đồng ưng thuận tức là hợp đồng vay có hiệu lực từ thời điểm giao kết thì bên cho vay có nghĩa vụ chuyển giao tài sản vay, còn bên vay có nghĩa vụ trả tài sản cho bên cho vay thì trường hợp này, hợp đồng vay là hợp đồng song vụ.
2.4. Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù
Nếu hợp đồng vay có lãi suất là hợp đồng vay có đền bù. Khoản lãi chính là lợi ích vật chất mà bên cho vay nhận được từ hợp đồng vay. Các hợp đồng tín dụng của ngân hàng luôn được xác định là hợp đồng vay có đền bù, lãi trong hợp đồng vay do các bên thỏa thuận.
Nếu hợp đồng vay không có lãi suất là hợp đồng không có đền bù. Hợp đồng vay không có đền bù được xác lập phổ biến với những người có quan hệ thân thích, tình cảm…mang tính chất tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau.
Trên đây là nội dung về Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng song vụ hay đơn vụ? mà ACC cung cấp đến bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu về vấn đề này, nếu có thắc mắc, vui lòng truy cập website https://accgroup.vn/ để được tư vấn, hỗ trợ.
Nội dung bài viết:
Bình luận