Nhằm cung cấp thêm thông tin về dịch thuật cũng như quy định cụ thể về hợp đồng hợp tác dịch thuật, công ty Luật ACC xin đưa ra những chia sẻ dưới đây:
1.Các loại hình dịch thuật pháp lý thường gặp.
Dịch thuật công chứng
Những văn bản không đòi hỏi kiến thức chuyên môn về thuật ngữ để dịch, gọi là "Dịch thuật thông thường". Tuy nhiên, ngày nay nhiều cơ quan chính phủ không chấp nhận bản dịch được thực hiện bởi một dịch giả nghiệp dư. Những cơ quan như vậy thường đòi hỏi một biên dịch đủ điều kiện để chứng thực bản dịch, ngay cả khi văn bản phần lớn là bằng ngôn ngữ hàng ngày. Điều này chủ yếu là vì những tài liệu đó được coi là quan trọng.
Vì vậy, những loại giấy tờ như giấy khai sinh, bảng điểm đại học, đơn xin nhập cư, giấy ly hôn, giấy chứng tử, vv thường được công chứng. Thông thường, chữ ký của người biên dịch phải được cơ quan chính phủ xác nhận để công chứng bản dịch. Luôn luôn có yêu cầu "công chứng" và hợp lệ về mặt pháp lý, các bản dịch nói chung của các tài liệu quan trọng.
Dịch thuật tài liệu pháp luật
Các dịch vụ dịch thuật pháp luật đòi hỏi chuyên môn và hiểu biết sâu về các thuật ngữ pháp luật.
Luật pháp của bất kỳ quốc gia nào phụ thuộc vào văn hóa, vì vậy tất cả các biên dịch pháp luật phải nắm vững các nền văn hóa đang được đề cập đến. Điều này, trên cơ sở hiểu biết về hệ thống pháp luật của cả hai quốc gia nguồn và đích.
Dịch vụ dịch thuật pháp luật bao gồm rất nhiều tài liệu rất khác nhau. Những điều này có thể bao gồm các văn bản pháp luật, chẳng hạn như trát đòi hầu tòa và giấy phép; Văn bản hành chính như giấy chứng nhận đăng ký; Đạo luật doanh nghiệp và hối phiếu chuyển tiền; Tài liệu kỹ thuật như ý kiến chuyên gia và văn bản nhằm mục đích tư pháp; Và một số văn bản khác ngoài các báo cáo và biên bản thủ tục tố tụng của tòa án.
Trong một số xã hội nhất định, dịch giả pháp lý thường làm việc trong phòng xử án như các dịch giả pháp luật hoặc làm chuyên gia pháp luật chính thức.
Dịch thuật pháp lý khác
Loại hình dịch thuật này dành cho những tài liệu có ràng buộc về mặt pháp lý. Ví dụ, đây có thể là bản dịch các tài liệu như: Quy định và nghị định; Các điều kiện mua bán nói chung; Hợp đồng ràng buộc pháp lý như lao động; Giấy phép và hợp đồng thương mại; Thoả thuận hợp tác; Các giao thức và công ước; Nội quy; chính sách bảo hiểm; Và bảo lãnh, và một số thứ khác.
Các dịch giả pháp lý dự kiến sẽ có nền tảng vững chắc về ngôn ngữ học pháp lý.
2. Đặc điểm của hợp đồng hợp tác dịch thuật
- Hợp đồng hợp tác dịch thuật là một hợp đồng dịch vụ chuyên về mảng dịch thuật, trong đó có sự thỏa thuận giữa các bên hợp tác, theo đó bên cung ứng dịch vụ dịch thuật thực hiện công việc dịch văn bản, tài liệu cho bên sử dụng dịch vụ dịch thuật, bên sử dụng dịch vụ dịch thuật phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ dịch thuật.
- Hợp đồng hợp tác dịch thuật có đối tượng là công việc dịch thuật.
+ Dịch thuật là việc dịch lại những tài liệu, văn bản từ một ngôn ngữ này sang một ngôn ngữ khác theo nhu cầu của khách hàng.
+ Thực hiện công việc dịch thuật là nghĩa vụ cơ bản của bên cung ứng dịch vụ dịch thuật sau khi hợp đồng hợp tác dịch thuật được ký kết có hiệu lực.
+ Không thực hiện hợp đồng hợp tác dịch thuật là một trong các trường hợp vi phạm hợp đồng
- Hợp đồng hợp tác dịch thuật có tính đền bù
Bên sử dụng dịch vụ dịch thuật phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ dịch thuật để chủ thể này thực hiện công việc dịch thuật theo thỏa thuận. Giá dịch vụ dịch thuật do các bên thỏa thuận hoặc theo bảng giả được niêm yết hoặc được thông báo từ bên cung ứng và thường được biểu hiện thành một khoản tiền nhất định.
– Hợp đồng hợp tác dịch thuật là hợp đồng song vụ
+ Bên cung ứng dịch vụ dịch thuật và bên sử dụng dịch vụ dịch thuật có các quyền, nghĩa vụ tương ứng với nhau phát sinh trên cơ sở hợp đồng hợp tác dịch thuật đã được giao kết.
+ Một bên có hành vi vi phạm nghĩa vụ là cơ sở để bên kia có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng hợp tác dịch vụ theo sự thỏa thuận của các bên.
– Hợp đồng hợp tác dịch thuật có thể là dịch vụ đơn giản, có thể là dịch vụ phức tạp.
+ Trong hợp đồng hợp tác dịch thuật giản đơn thì chỉ là mối quan hệ trực tiếp giữa bên thuê dịch vụ và bên cung ứng dịch vụ.VD như dịch một luận văn thạc sĩ,...
+ Trong hợp đồng hợp tác dịch thuật phức tạp sẽ có hai quan hệ: Thông thường phát sinh trong những hợp đồng dịch thuật có tài liệu là hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng thương mại. Khi đó xuất hiện mối quan hệ giữa người dịch và hai bên trên hợp đồng bản gốc. Người dịch phải đảm bảo khách quan quyền lợi giữa hai chủ thể trong hợp đồng gốc bằng việc dịch chính xác quyền và nghĩa vụ liên quan trong hợp đồng gốc.
3.Quyền và nghĩa vụ của hai bên hợp tác trong hợp đồng hợp tác dịch thuật.
Quyền và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ dịch thuật
Đảm bảo tính hợp pháp về nội dung của văn bản gốc.
Tạo điều kiện giúp đỡ bên cung ứng dịch vụ dịch thuật hoàn thành tốt việc dịch thuật như cung cấp hoặc giải nghĩa, giải thích các thuật ngữ chuyên môn hoặc các thông tin liên quan trong phạm vi và khả năng có thể.
Có trách nhiệm thanh toán đúng hạn và đầy đủ cho bên cung ứng dịch vụ dịch thuật theo thỏa thuận trong hợp đồng này.
Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ dịch thuật
Tiến hành dịch thuật đảm bảo độ chính xác về nội dung, ngữ nghĩa, văn cảnh, hình thức trình bày văn bản khi chuyển thể ngôn ngữ của văn bản cần dịch.
Hoàn thành và giao tài liệu dịch đúng thời hạn cam kết giữa hai bên.
Chỉnh sửa và hiệu đính bản dịch theo đúng yêu cầu của bên sử dụng dịch vụ dịch thuật nếu bản dịch có lỗi không sát nghĩa hoặc bị bỏ sót.
Tuyệt đối giữ bí mật nội dung cũng như thông tin của tài liệu và không được phép cung cấp cho bất kỳ bên nào khác trừ trường hợp được sự đồng ý bằng văn bản của bên sử dụng dịch vụ dịch thuật. Nếu nội dung và thông tin bị tiết lộ bởi bên cung ứng, Bên cung ứng dịch vụ dịch thuật phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam và phải bồi thường theo sự phán quyết của tòa án.
4.Mẫu hợp đồng hợp tác dịch thuật tham khảo
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP ĐỒNG HỢP TÁC DỊCH THUẬT
- Căn cứ vào Bộ luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày....;
- Căn cứ vào Luật thương mại 2020 và các văn bản có liên quan;
- Căn cứ theo Nghị định số ...................;
- Căn cứ theo nhu cầu, năng lực và thỏa thuận cụ thể giữa hai bên.
Hợp đồng dịch thuật này được lập và ký kết giữa hai bên gồm:
BÊN SỬ DỤNG DỊCH VỤ DỊCH THUẬT (Sau đây gọi tắt là Bên A)
................................................................................................................................TÊN KHÁCH HÀNG ................................................................................................................................Địa chỉ trụ sở chính: ................................................................................................................................Đại diện bởi ông : ................................................................................................................................Chức danh : Giám đốc/Tổng giám đốc
Số điện thoại : ........................................... Fax: ...................................................................................
MST : ................................................................................................................................BÊN CUNG ỨNG DỊCH VỤ DỊCH THUẬT (Sau đây gọi tắt là bên B).
................................................................................................................................
TÊN KHÁCH HÀNG ................................................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: ................................................................................................................................Đại diện bởi ông : ................................................................................................................................Chức danh: Giám đốc/Tổng giám đốc
Số điện thoại : .......................................... Fax: ....................................................................................
MST : ................................................................................................................................Sau khi bàn bạc, thoả thuận, hai bên đã nhất trí ký kết Hợp Đồng hợp tác dịch thuật này với những điều khoản và điều kiện như sau:
Điều 1: Nội dung dịch vụ dịch thuật
- Bên A giao cho bên B dịch bản tài liệu:.................................
- Ngôn ngữ : Từ tiếng…….sang tiếng……..
- Cách thức trình bày văn bản : ……………………………..
- Font chữ :.............................................................................
- Cỡ chữ :.................................................................................
- Tổng số trang tài liệu : ........................ trang
Điều 2: Thời hạn thực hiện
Bên B đảm bảo hoàn thành bản dịch trong thời gian ...tuần kể từ ngày nhận được…...% tiền tạm ứng trên tổng giá trị của Hợp đồng.
Điều 3: Giá trị hợp đồng hợp tác dịch thuật
- Phí dịch / trang
- Tổng phí phải thanh toán
- Tạm ứng
Phí dịch vụ: Phí dịch thuật cho tài liệu nêu trong bản Hợp đồng là …………… (bằng chữ: …………………………..), chưa bao gồm 10% thuế giá trị gia tăng.
Điều 4: Phương thức và thời hạn thanh toán
- Trong thời hạn một ngày kể từ ngày hai bên ký hợp đồng dịch thuật này, bên A sẽ tạm ứng 50% tổng phí dịch thuật cho bên B, số tiền còn lại sẽ được bên B thanh toán trong vòng (5) năm ngày sau khi bàn giao tài liệu dịch, kiểm tra số lượng, chất lượng bản dịch.
- Phương thức thanh toán:Chuyển khoản hoặc tiền mặt;
Điều 5: Quyền và nghĩa vụ các bên hợp tác
5.1. Bên sử dụng dịch vụ dịch thuật (gọi tắt là bên A) :
a - Đảm bảo tính hợp pháp về nội dung của văn bản gốc.
b - Tạo điều kiện giúp đỡ bên B hoàn thành tốt việc dịch thuật như cung cấp hoặc giải nghĩa, giải thích các thuật ngữ chuyên môn hoặc các thông tin liên quan trong phạm vi và khả năng có thể.
c - Có trách nhiệm thanh toán đúng hạn và đầy đủ cho bên B theo thỏa thuận trong hợp đồng này.
5.2. Bên cung ứng dịch vụ dịch thuật (gọi tắt là bên B):
a - Tiến hành dịch thuật đảm bảo độ chính xác về nội dung, ngữ nghĩa, văn cảnh, hình thức trình bày văn bản khi chuyển thể ngôn ngữ của văn bản cần dịch.
b - Hoàn thành và giao tài liệu dịch đúng thời hạn cam kết giữa hai bên.
c - Chỉnh sửa và hiệu đính bản dịch theo đúng yêu cầu của bên A nếu bản dịch có lỗi không sát nghĩa hoặc bị bỏ sót.
d - Tuyệt đối giữ bí mật nội dung cũng như thông tin của tài liệu và không được phép cung cấp cho bất kỳ bên nào khác trừ trường hợp được sự đồng ý bằng văn bản của bên A. Nếu nội dung và thông tin bị tiết lộ bởi bên B, Bên B phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam và phải bồi thường theo sự phán quyết của tòa án. Nghĩa vụ bảo mật thông tin theo quy định tại Điều này sẽ vẫn có hiệu lực trong thời hạn (...) một năm kể từ thời điểm hợp đồng này chấm dứt. Bên A bảo lưu quyền được yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp Bên B (bao gồm cả các nhân viên của Bên B) không tuân thủ đúng và đầy đủ nghĩa vụ về bảo mật này;
Điều 6: Vi phạm hợp đồng
- Bên A có quyền phạt hoặc khấu trừ từ 5% tổng phí dịch thuật trong trường hợp bản dịch sai quá nhiều (trên 25%) hoặc phạt 5% tổng phí dịch thuật cho mỗi một ngày chậm giao tài liệu nhưng không vượt quá quá 15% tổng phí dịch thuật.
- Bên B có quyền không bàn giao văn bản dịch nếu việc thanh toán tiền tạm ứng theo quy định tại Điều 4 trên đây chậm quá ( 02 ) hai ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán.
- Bên B có quyền hưởng mức tăng thêm 2% tổng phí dịch thuật cho mỗi ngày bên A chậm thanh toán nhưng không vượt quá 15% tổng phí dịch thuật.
Điều 7: Trường hợp bất khả kháng
- Khái niệm bất khả kháng được hai bên thống nhất hiểu là các sự kiện khách quan xảy ra vượt quá tầm kiểm soát của hai bên mà có khả năng ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng, các bên không lường trước được như chiến tranh, bạo động, thiên tai v,v… và không thể khắc phục được..
- Khi xảy ra tình trạng bất khả kháng, các bên phải chủ động thông báo cho nhau ngay khi xảy ra sự kiện và cam kết thực hiện tất cả các nỗ lực hợp lý để phòng tránh hoặc hạn chế đến mức tối đa ảnh hưởng của trường hợp bất khả kháng.
- Nếu trường hợp bất khả kháng là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc vi phạm hợp đồng, bên vi phạm không phải chịu phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại nhưng buộc phải thực hiện hợp đồng ngay sau khi xảy ra tình trạng bất khả kháng.
Điều 8: Chấm dứt hợp đồng
- Hợp đồng này sẽ được coi là chấm dứt trong các trường hợp sau:
a - Cả hai bên đồng ý chấm dứt hợp đồng dịch thuật này bằng cách ký Biên bản thanh lý hợp đồng.
b - Một trong hai bên bị thanh lý, giải thể hoặc đình chỉ hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c - Bên B hoàn tất việc dịch tài liệu và bên A thanh toán xong cho bên B.
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng:
Trong trường hợp bên A hoặc bên B không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ theo quy định tại hợp đồng này thì bên còn lại có quyền đơn phương chấm dứt việc thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm.
Điều 9: Điều khoản chung
- Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký kết và chấm dứt trong các trường hợp quy định tại Điều 8. Mọi sửa đổi, bổ sung, thay thế các điều khoản hợp đồng phải được lập thành văn bản và do người có thẩm quyền của các bên ký.
- Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, bên gặp khó khăn phải thông báo cho bên kia bằng văn bản trước 2 ngày để cùng bàn bạc giải quyết. Trong trường hợp không giải quyết được tranh chấp thông qua thương lượng và hòa giải, một hoặc cả hai bên được quyền đưa vụ việc ra khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền ở Việt Nam. Phán quyết của tòa án là quyết định cuối cùng buộc hai bên phải thực hiện.
Hợp đồng hợp tác dịch thuật này được lập thành (2) hai bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ (1) một bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Trên đây là những thông tin cơ bản công ty Luật ACC cung cấp về dịch vụ dịch thuật cũng như hợp đồng hợp tác dịch thuật. Hãy liên hệ với Công ty Luật ACC theo Hotline hoặc để lại thông tin để được các chuyên viên của chúng tôi chủ động liên hệ tư vấn nhanh chóng, chính xác nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận