Với mục tiêu và xu hướng là mở rộng quan hệ ngoại giao giữa các nước trong khu vực và trên thế giới, hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển, mang lại nhiều lợi ích cho các nước giao thương với nhau, trong đó có hoạt động thương mại, gia công quốc tế. Đây là một hoạt động giao dịch giữa các bên là nhà chế biến và khách hàng, nhằm mục đích tạo ra các thành phẩm quan trọng trên thị trường trong nước và quốc tế. Trong bài viết này, Luật ACC sẽ đề cập đến một số quy định hiện hành về hợp đồng gia công quốc tế hiện nay.
Căn cứ pháp lý
Luật thương mại năm 2015.
1. Gia công quốc tế là gì ?
Gia công quốc tế là một phương thức giao dịch trong đó người đặt gia công cung cấp nguyên liệu, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật; bên nhận gia công tổ chức sản xuất, sau đó giao lại sản phẩm và được nhận một khoản tiền công tương đương với lượng lao động hao phí để làm ra sản phẩm đó, gọi là phí gia công. Gia công quốc tế là hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với sản xuất.
2. Hợp đồng gia công quốc tế là gì ?
Hợp đồng gia công quốc tế là sự thỏa thuận giữa hai bên trong đó có bên đặt gia công cung cấp nguyên vật liệu, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật bên nhận gia công tổ chức sản xuất sau đó giao lại sản phẩm và được nhận một khoản tiền công tương đương với lượng lao động hao phí để làm ra sản phẩm đó.
3. Quy định hiện hành về hợp đồng gia công quốc tế
Khi nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, đơn vị nhận gia công và đơn vị đặt gia công phải tiến hành thỏa thuận và giao kết hợp đồng gia công. Sau đây là một số lưu ý mà bạn cần phải chú ý khi giao kết hợp đồng gia công để tránh những thiệt hại, khó khắn không đáng có xảy ra.
3.1 Về Hình thức, nội dung hợp đồng gia công:
Quy định về hình thức, nội dung hợp đồng gia công theo quy định hiện hành như sau: Hợp đồng gia công được quy định tại Điều 179 Luật Thương mại 2005 và Điều 39 Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của chính phủ theo đó:
Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của Luật thương mại và bao gồm các điều khoản bắt buộc sau:
– Tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng và bên gia công trực tiếp.
– Tên, số lượng sản phẩm gia công.
– Giá gia công.
– Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán.
– Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để gia công; định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công.
– Danh mục và trị giá máy móc, thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng cho để phục vụ gia công (nếu có).
– Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải, phế phẩm và nguyên tắc xử lý máy móc, thiết bị thuê, mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia công.
– Địa điểm và thời gian giao hàng.
– Nhãn hiệu hàng hóa và tên gọi xuất xứ hàng hóa.
– Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Để thuận tiện trong quá trình làm các thủ tục, cũng như là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh sau này, hợp đồng gia công nên được lập bằng văn bản, có đầy đủ chữ ký và dấu của các bên liên quan. Đồng thời lưu lại một bản hợp đồng.
3.2 Về ngôn ngữ hợp đồng gia công
Theo quy định hiện hành, nếu ngôn ngữ hợp đồng gia công bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt thì khi làm các thủ tục liên quan không cần dịch. Do đó, để thuận tiện trong quá trình làm việc, hợp đồng gia công nên được thực hiện bằng tiếng Anh, hoặc tiếng Việt hoặc song ngữ cả tiếng anh và tiếng việt.
3.3 Về thông báo hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công
Theo quy định hiện hành (Điều 56.82 Thông tư 1 số 25/VBHN-BTC ngày 06/09/2018 Quy định về Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu; thuế nhập khẩu và Quản lý thuế đối với hàng hóa Xuất khẩu, nhập khẩu); người nhận gia công có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công và phụ lục hợp đồng gia công với cơ quan hải quan, chi tiết như sau:
“Trước khi thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, thiết bị, máy móc phục vụ hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công cho Chi cục Hải quan quản lý nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21, mẫu số 22 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc theo mẫu số 18/TBHĐGC/GSQL phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Hệ thống tự động tiếp nhận và phản hồi số tiếp nhận hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công.
Tổ chức, cá nhân chỉ thông báo một lần và thông báo bổ sung khi có sự thay đổi về các nội dung đã thông báo. Số tiếp nhận hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công được khai trên tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện, máy móc, thiết bị và sản phẩm để thực hiện hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công tại ô giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu theo hướng dẫn tại mẫu số 01, mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
3.4 Về thanh lý hợp đồng gia công
Khi hợp đồng Gia công kết thúc, hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng, thống nhất phương án xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa. Theo quy định tại điều 64.88 Thông tư 1 số 25/VBHN-BTC ngày 06/09/2018, “Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực thực hiện, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành việc thực hiện các thủ tục giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn và sản phẩm gia công…“
Trên đây là nội dung bài viết của Luật ACC về “Quy định hiện hành về hợp đồng gia công quốc tế”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý độc giả có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian tham khảo nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải.
Nội dung bài viết:
Bình luận