Hợp đồng cầm giữ tài sản theo quy định hiện hành

Trong bộ luật dân sư 2015 đã có quy định về cấm cố tài sản và cầm giữ tài sản, hai khái niệm này mặc dù bản chất đều là sử dụng với mục đích bảo vệ tài sản, bảo vệ quyền lợi của mình. Tuy nhiên vẫn có rất nhiều người hiểu sai và áp dụng sai giá trị sử dụng của nó trong đời sống. Vì thế bài viết này sẽ phân tích rõ hơn về cầm giữ tài sản và Hợp đồng cầm giữ tài sản theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng cầm cố tài sản và những điều cần biết
Cầm giữ tài sản 

1. Khái quát chung về cầm giữ tài sản

1.1. Khái niệm cầm giữ tài sản

Theo quy định tại Điều 346 BLDS 2015, “cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ”.
Để xác định là biện pháp bảo đảm cầm giữ tài sản, cần phải có các yếu tố:
Thứ nhất, việc cầm giữ tài sản phải xuất phát từ một hợp đồng song vụ. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà các bên chủ thể đều có các quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Trong hợp đồng song vụ, bên cầm giữ đã thực hiện nghĩa vụ nhưng bên kia lại không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đối với bên có quyền.
 Thứ hai, đối tượng của hợp đồng song vụ phải là tài sản.Với cách phân loại dựa theo đối tượng của hợp đồng, hợp đồng có hai loại, một loại có đối tượng là tài sản như hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản, hợp đồng gia công… một loại có đối tượng là công việc như hợp đồng gửi giữ, hợp đồng vận chuyển… Chỉ các hợp đồng có đối tượng là tài sản thì bên có quyền mới có quyền nắm giữ tài sản.
Thứ ba, bên có quyền chiếm giữ tài sản một cách hợp pháp. Thông thường, việc chiếm giữ tài sản là do được bên có nghĩa vụ chuyển giao hoặc là kết quả của việc thực hiện nghĩa vụ của bên cầm giữ.
Thứ tư, bên có nghĩa vụ có sự vi phạm hợp đồng. Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền hay bên cầm giữ có quyền cầm giữ tài sản. Cầm giữ tài sản phát sinh ngay khi có sự vi phạm nghĩa vụ mà không cần có sự thỏa thuận của các bên.

1.2. Đặc điểm của cẩm giữ tài sản

Ngoài những đặc điểm chung của biện pháp bảo đảm, cầm giữ tài sản còn có hai đặc điểm quan trọng đó là:
Thứ nhất, cầm giữ tài sản phát sinh không dựa trên cơ sở sự thỏa thuận của các bên bảo đảm. Đây là một biện pháp tự vệ trong quan hệ dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của bên có quyền. Đối với biện pháp này, pháp luật cho phép bên có quyền cầm giữ tài sản của bên có nghĩa vụ mà không cần xem xét nguyên nhân khiến cho bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ thỏa thuận.
Ví dụ: A thuê chiếc xe của anh B để chở cả nhà đi du lịch. Và hai bên đã thỏa thuận mọi hư hỏng về xe trong quá trình thuê xe sẽ do A khắc phục và B sẽ có trách nhiệm thanh toán chi phí khắc phục sau khi trả xe. Trên đường đi, xe của B bị hỏng điều hòa. A đã sửa điều hòa cho xe cho B nhưng lúc giao xe B không chịu thanh toán tiền sửa điều hòa, lúc này A có quyền cầm giữ tài sản mà không cần thỏa thuận với B.
Thứ hai, cầm giữ tài sản không có thời hạn. Khoản 4 Điều 349 BLDS 2015 quy định bên cầm giữ chỉ phải giao lại tài sản cầm giữ khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện xong nghĩa vụ với mình.
2. Quy định của pháp luật về cầm giữ tài sản
Quy định về mẫu hợp đồng cầm cố tài sản mới nhất năm 2022
Hợp đồng cầm giữ tài sản
Cầm giữ tài sản được quy định trong BLDS 2015 từ Điều 346 đến Điều 350.
Về xác lập cầm giữ tài sản, Khoản 1 Điều 347 quy định “Cầm giữ tài sản phát sinh từ thời điểm đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ”. Khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ, cầm giữ tài sản ngay lập tức phát sinh. Quyền cầm giữ tài sản chỉ được thực hiện khi có các điều kiện như đã phân tích ở trên.
Hiệu lực đối kháng với người thứ ba phát sinh từ thời điểm bên cầm giữ chiếm giữ tài sản. Khi cầm giữ tài sản được xác lập một cách hợp pháp, bên cầm giữ có quyền truy đòi tài sản và được ưu tiên thanh toán theo quy định tại điều 308 BLDS 2015.
Ví dụ: Trong trường hợp tài sản cầm giữ đã được thế chấp trước đó và biện pháp thế chấp đã đăng kí. Khi bên nhận thế chấp muốn xử lý tài sản thế chấp đang bị cầm giữ, bên nhận thế chấp phải tự mình thực hiện nghĩa vụ đối với bên cầm giữ hoặc yêu cầu bên thế chấp thực hiện nghĩa vụ mới có thể thu hồi tài sản để xử lý được.

3. Quyền và nghĩa vụ của bên cầm giữ tài sản

Quyền và nghĩa vụ của bên cầm giữ tài sản được quy định như sau:
"Điều 348. Quyền của bên cầm giữ
  1. Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng song vụ.
  2. Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thanh toán chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ.
  3. Được khai thác tài sản cầm giữ để thu hoa lợi, lợi tức nếu được bên có nghĩa vụ đồng ý.
Giá trị của việc khai thác tài sản cầm giữ được bù trừ vào giá trị nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ.
Điều 349. Nghĩa vụ của bên cầm giữ
  1. Giữ gìn, bảo quản tài sản cầm giữ.
  2. Không được thay đổi tình trạng của tài sản cầm giữ.
  3. Không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ nếu không có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.
  4. Giao lại tài sản cầm giữ khi nghĩa vụ đã được thực hiện.

5. Bồi thường thiệt hại nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm giữ.

Bên cầm giữ có quyền:
 + Yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Việc cầm giữ tài sản nhằm nâng cao trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ.
+ Khai thác tài sản cầm giữ để thu hoa lợi, lợi tức nếu bên có nghĩa vụ đồng ý. Bên cầm giữ không phải là chủ sở hữu của tài sản cầm giữ. Do vậy nếu muốn khai thác tài sản cầm giữ cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ. Quy định này nhằm giúp bên có nghĩa vụ tăng khả năng thực hiện nghĩa vụ và giúp bên cầm giữ bù đắp những chi phí phát sinh trong quá trình cầm giữ tài sản, nhất là trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ trong thời gian dài.
+ Yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí cần thiết để bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ. Những tài sản cầm giữ có yêu cầu về bảo quản khác nhau. Có những tài sản chỉ phải bảo quản ở điều kiện thường, có nhưng tài sản phải bảo quản ở điều kiện đặc biệt và khi bên cầm giữ thực hiện việc bảo quản đó thì bên có nghĩa vụ phải thanh toán chi phí cho việc bảo dưỡng.
Bên cầm giữ có các nghĩa vụ:
+ Bảo quản, giữ gìn, không được thay đổi tình trạng tài sản cầm giữ, không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ nếu không được bên có nghĩa vụ đồng ý. Các nghĩa vụ này tương ứng với các quyền của bên cầm giữ.
+ Giao lại tài sản cầm giữ khi nghĩa vụ đã được thực hiện. bên có quyền cầm giữ tài sản để nhằm mục đích bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ. Khi nghĩa vụ đã được thực hiện, bên cầm giữ phải trả lại tài sản cho bên có nghĩa vụ.
+ Bồi thường thiệt hại nếu làm mất, hư hỏng tài sản. Bên cầm giữ tài sản có nghĩa vụ bảo quản tài sản. Do vậy, nếu làm hư hỏng, giảm sút giá trị của tài sản thì bên cầm giữ phải bồi thường thiệt hại.
Theo quy định tại điều 350 BLDS 2015, cầm giữ tài sản chấm dứt khi có một trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, bên cầm giữ không còn chiếm giữ tài sản trên thực tế, khi bên cầm giữ không thực hiện quyền chiếm giữ thì chiếm giữ tài sản chấm dứt.
Thứ hai, các bên thỏa thuận thay thế cầm cố bằng biện pháp bảo đảm khác. Vấn đề này nằm trong phạm vi quyền tự định đoạt của các bên trong quan hệ hợp đồng. Các chủ thể có thể thỏa bất cứ biện pháp bảo đảm nào mà pháp luật quy định để thay thế biện pháp cầm giữ.
Thứ ba, nghĩa vụ đã được thực hiện xong. Khi thực hiện xong nghĩa vụ thì mục đích bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đã đạt được. Do vậy cầm giữ tài sản chấm dứt.
Thứ tư, tài sản cầm giữ không còn. Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền chiếm giữ tài sản của bên có nghĩa vụ. Khi tài sản không còn thì cầm giữ đương nhiên chấm dứt.
Thứ năm, theo thỏa thuận của các bên. Biện pháp cầm giữ tài sản cũng có thể chấm dứt theo thỏa thuận giữa bên có quyền và bên có nghĩa vụ.
Trên đây là các thông tin chúng tôi cập nhật được về Hợp đồng cầm giữ tài sản theo quy định hiện hành, xin gửi đến các bạn. Mong rằng qua bài viết này sẽ bổ sung nhiều kiến thức đến quý bạn đọc.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo