Học lực là gì? Xếp loại học lực hiện nay

Học lực là một khái niệm quen thuộc trong hệ thống giáo dục, đó là cách thể hiện và đánh giá khả năng học tập của mỗi học sinh. Để có thể hiểu rõ hơn về học lực là gì? Hãy cùng ACC khám phá chủ đề này.

tuyet-mat-la-gi-1

Học lực là gì?

1. Học lực là gì?

Học lực là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả mức độ thành thạo và hiểu biết của một học sinh trong một hoặc nhiều lĩnh vực học tập. Nó thường được đánh giá thông qua việc đánh giá thành tích học tập của học sinh, bao gồm các yếu tố như điểm số, hiệu suất trong các bài kiểm tra và bài tập, cũng như khả năng áp dụng kiến thức vào các tình huống thực tế. Học lực không chỉ dựa trên kiến thức mà còn bao gồm cả khả năng phân tích, suy luận, và tư duy sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề. Đánh giá học lực là một phần quan trọng của hệ thống giáo dục để định hình hướng phát triển và hỗ trợ học sinh trong việc đạt được tiềm năng học tập của mình.

2. Xếp loại học lực hiện nay

Học lực được phân loại thành năm cấp độ: Xuất sắc (Xs), tốt (T), trung bình (Tb), yếu (Y), kém (K).

2.1 Phương thức đánh giá để phân loại:

♦ Sử dụng nhận xét để đánh giá kết quả học tập (đánh giá dựa trên nhận xét) đối với môn học như "Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục"

Dựa vào tiêu chuẩn kiến thức, kỹ năng được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết quả các bài kiểm tra theo hai điều kiện:

Đạt yêu cầu (Đ): Nếu đáp ứng ít nhất một trong hai điều kiện sau đây:

1. Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra;
2. Thể hiện sự cố gắng và tiến bộ rõ rệt trong việc thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra.

Không đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại

♦ Kết hợp đánh giá bằng điểm số và nhận xét kết quả học tập đối với môn Giáo dục công dân;

♦ Sử dụng hệ thống đánh giá điểm số cho các môn học khác theo thang điểm từ 0 đến 10; nếu sử dụng thang điểm khác thì phải chuyển đổi sang thang điểm này.

2.2 Kết quả của môn học và các môn học để phân loại

♦ Đối với các môn học được đánh giá bằng điểm số: Tính điểm trung bình (ĐTB) của môn học và tính ĐTB của các môn học sau mỗi kỳ học, cũng như sau mỗi năm học;

♦ Đối với các môn học được đánh giá bằng nhận xét: Nhận xét về môn học sau mỗi kỳ học, cũng như sau mỗi năm học dựa trên hai loại: Đạt yêu cầu (Đ) và Không đạt yêu cầu (CĐ); đồng thời đánh giá về năng khiếu (nếu có).

Do đó, học sinh sẽ được phân loại như sau:

Xuất sắc:
ĐTB của các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó ĐTB của ít nhất một trong hai môn Toán và Ngữ văn từ 8,0 trở lên; đối với học sinh lớp chuyên tại trường THPT chuyên, ĐTB của môn chuyên cũng phải từ 8,0 trở lên;
Không có môn học nào có ĐTB dưới 6,5;
Các môn học được đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Tốt:
ĐTB của các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó ĐTB của ít nhất một trong hai môn Toán và Ngữ văn từ 6,5 trở lên; đối với học sinh lớp chuyên tại trường THPT chuyên, ĐTB của môn chuyên cũng phải từ 6,5 trở lên.
Không có môn học nào có ĐTB dưới 5,0;
Các môn học được đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Trung bình:
ĐTB của các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó ĐTB của ít nhất một trong hai môn Toán và Ngữ văn từ 5,0 trở lên, đối với học sinh lớp chuyên tại trường THPT chuyên, ĐTB của môn chuyên cũng phải từ 5,0 trở lên;
Không có môn học nào có ĐTB dưới 3,5;
Các môn học được đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Yếu:
ĐTB của các môn học từ 3,5 trở lên;
Không có môn học nào có ĐTB dưới 2,0.

Kém: Trường hợp còn lại.

Nếu ĐTB của kỳ học hoặc cả năm học đạt mức loại Xuất sắc hoặc loại Kém nhưng do kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực sẽ bị giảm xuống theo các điều chỉnh sau:

Xếp loại K nếu ĐTB của kỳ học hoặc cả năm học đạt mức loại Xuất sắc nhưng do kết quả của một môn học nào đó phải xuống loại Trung bình.
Xếp loại Trung bình nếu ĐTB của kỳ học hoặc cả năm học đạt mức loại Xuất sắc hoặc loại Tốt nhưng do kết quả của một môn học nào đó phải xuống loại Yếu.

Xếp loại Yếu nếu ĐTB của kỳ học hoặc cả năm học đạt mức loại Tốt nhưng do kết quả của một môn học nào đó phải xuống loại Kém.

Xếp loại đối với "học sinh khuyết tật"

Nếu có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục THCS, THPT, học sinh sẽ được đánh giá và xếp loại theo các quy định tương tự như học sinh bình thường nhưng sẽ có sự giảm nhẹ về yêu cầu về kết quả học tập. Nếu không đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục THCS, THPT, học sinh sẽ được đánh giá dựa trên nỗ lực và tiến bộ của mình và không thuộc vào bất kỳ loại học lực nào.

3. Cách xếp loại học lực cấp 1, 2 và 3

3.1 Đối với học sinh cấp 1

Theo quy định tại điều 9 của Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT, học sinh cấp 1 sẽ được đánh giá kết quả giáo dục dựa trên bốn mức xếp loại học lực, với các tiêu chuẩn cụ thể như sau:

1. Hoàn thành xuất sắc:
- Những học sinh có kết quả đánh giá các môn học và hoạt động giáo dục ở mức "Hoàn thành tốt".
- Các phẩm chất và năng lực được đánh giá ở mức "Tốt".
- Điểm số từ bài kiểm tra cuối năm của các môn học đạt từ 9 điểm trở lên.

2. Hoàn thành tốt:- Học sinh không đạt mức "Hoàn thành xuất sắc" nhưng có kết quả đánh giá các môn học và hoạt động giáo dục ở mức "Hoàn thành tốt".
- Các phẩm chất và năng lực được đánh giá ở mức "Tốt".
- Điểm số từ bài kiểm tra cuối năm của các môn học đạt từ 7 điểm trở lên.

3. Hoàn thành:
- Học sinh không đạt mức "Hoàn thành xuất sắc" và "Hoàn thành tốt", nhưng có kết quả đánh giá các môn học và hoạt động giáo dục ở mức "Hoàn thành tốt" hoặc "Hoàn thành".
- Các phẩm chất và năng lực được đánh giá ở mức "Tốt" hoặc "Đạt".
- Điểm số từ bài kiểm tra cuối năm của các môn học đạt từ 5 điểm trở lên.

4. Chưa hoàn thành:
- Học sinh không thuộc vào các đối tượng đã nêu ở trên.

Lưu ý rằng quy định này chỉ áp dụng cho học sinh ở các lớp 1, 2, 3 trong năm học 2022-2023. Đối với học sinh ở lớp 4, 5, quy định sẽ áp dụng theo điều 10 của Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT, được sửa đổi bởi điều 1, khoản 4 của Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT.

3.2 Đối với cấp 2 và cấp 3

Đối với học sinh THCS và THPT ở các lớp 6, 7 và 10 trong năm học 2022-2023, việc đánh giá kết quả học tập được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT. Quy định này xác định các tiêu chuẩn và mức độ xếp loại học lực như sau:

3.2.1 Xếp loại học lực cấp 2

Mức Tốt:
- Tất cả các môn học được đánh giá bằng nhận xét phải đạt mức Đạt.
- Các môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với điểm số cần có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học đạt ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 8,0 điểm trở lên.

#### Mức Khá:
- Tất cả các môn học được đánh giá bằng nhận xét phải đạt mức Đạt.
- Các môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với điểm số cần có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học đạt ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên.

Mức Đạt:
- Có nhiều nhất 01 môn học được đánh giá bằng nhận xét ở mức Chưa đạt.
- Có ít nhất 06 môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với điểm số cần có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.

Mức Chưa đạt:
- Các trường hợp còn lại.

Đối với các lớp học sinh còn lại, việc xếp loại học lực được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, được sửa đổi bởi khoản 5 của Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT. Tiêu chuẩn xếp loại cả năm học như sau:

3.2.2 Xếp loại học lực cấp 3

Loại giỏi:
- Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó có ít nhất 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải có điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên.
- Không có môn học nào có điểm trung bình dưới 6,5.
- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Loại khá:
- Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó có ít nhất 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải có điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên.
- Không có môn học nào có điểm trung bình dưới 5,0.
- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Loại trung bình:
- Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó có ít nhất 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải có điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên.
- Không có môn học nào có điểm trung bình dưới 3,5.
- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Loại yếu:
- Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào có điểm trung bình dưới 2,0.

Loại kém

- Các trường hợp còn lại.

Lưu ý: Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại nhưng do kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó, học lực sẽ bị điều chỉnh theo các điều khoản cụ thể.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo