Cơ chế đảm bảo an toàn trong hoạt động tổ chức tín dụng

hoat-dong-to-chuc-tin-dungHoạt động tổ chức tín dụng

1. Giới thiệu về an toàn trong hoạt động tổ chức tín dụng.

An toàn trong kinh doanh là yêu cầu bức thiết đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng. Pháp luật của các nước thường có các quy định hạn chế đối với khách hàng và mức cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Như vậy thì hoạt động tổ chức tín dụng là gì? Hoạt động tổ chức tín dụng bao gồm những gì? Quy định của pháp luật về hoạt động tổ chức tín dụng. Để tìm hiểu hơn về hoạt động tổ chức tín dụng các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC để tham khảo về hoạt động tổ chức tín dụng nhé.

2. An toàn trong hoạt động tổ chức tín dụng là gì?

An toàn trong kinh doanh là yêu cầu bức thiết đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng. Pháp luật của các nước thường có các quy định hạn chế đối với khách hàng và mức cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng như:

Cấm các tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng có các mối quan hệ có thể dẫn tới việc lợi dụng vay vốn để hưởng lợi bất chính hoặc có các quan hệ có thể tạo tiền đề cho việc vi phạm pháp luật.

Quy định pháp luật hiện hàng thì các hạn chế để đảm đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng được quy định tại Chương VI Luật tổ chức tín dụng năm 2010, gồm các quy định chủ yếu sau:

3. Những trường hợp không được cấp tín dụng

  • Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá nhân sau: Thành viên hội đồng quản trị, thành viên hội đồng thành viên, thành viên ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn; Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên hội đồng quản trị, thành viên hội đồng thành viên, thành viên ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc) và các chức danh tương đương.

4. Hạn chế cấp tín dụng

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho những đối tượng:

  • Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; 
  • Thanh tra viên đang thanh tra tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; 
  • Kế toán trường của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; 
  • Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập; 
  • Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật này sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó; 
  • Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng; 
  • Các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
  • Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối tượng quy định trên không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

5. Giới hạn cấp tín dụng

  • Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
  • Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
  • Mức dư nợ cấp tín dụng được quy định trên không bao gồm các khoản cho vay từ nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác.
  • Mức dư nợ cấp tín dụng theo quy định trên bao gồm cả tổng mức đầu tư vào trái phiếu do khách hàng phát hành.
  • Giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng nhà nước quy định.

6. Kết luận hoạt động tổ chức tín dụng.

Trên đây là một số nội dung tư vấn cơ bản của chúng tôi về hoạt động tổ chức tín dụng và như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến hoạt động tổ chức tín dụng. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về hoạt động tổ chức tín dụng đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về hoạt động tổ chức tín dụng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1049 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo