Thuế là một khoản thu được hình thành đồng thời và song song với Nhà nước, xã hội nào có Nhà nước thì có thuế và ngược lại. Theo đó, thuế là khoản nộp bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng pháp luật mà các cá nhân, tổ chức phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Như vậy, nộp thuế là nghĩa vụ mà các chủ thể thuộc đối tượng đóng thuế theo quy định phải thực hiện. Một trong các loại thuế góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy ngân sách nhà nước là thuế thu nhập cá nhân. Vậy khi nào được hoàn thuế thu nhập cá nhân vãng lai? Mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết sau để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Khi nào được hoàn thuế thu nhập cá nhân vãng lai
1. Khái quát về Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế mà cá nhân có thu nhập phải nộp được trích ra từ một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản đã được giảm trừ. Đây là loại thuế điều tiết vào phần thu nhập hợp pháp của cá nhân có được theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Thứ nhất: Đối tượng nộp thuế là cá nhân có thu nhập chịu thuế, không phân biệt cá nhân đó có tư cách chủ thể, tức là độ tuổi hay xác định năng lực trách nhiệm pháp luật…
- Thứ hai: Mức độ điều tiết phần thu nhập cao rất lớn theo biểu thuế suất tỷ lệ lũy tiến từng phần.
- Thứ ba: chế độ miễn giảm linh hoạt.
2. Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ vào luật thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn, hoàn thuế thu nhập cá nhân được hiểu là việc một cá nhân sẽ được cơ quan thuế hoàn trả lại số tiền thuế đã nộp thừa trước đó khi có đề nghị hoàn lại.
Để được hoàn thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế phải đáp ứng các điều kiện luật định. Khi người nộp thuế không nắm rõ quy định về hoàn thuế để thực hiện theo đúng quy định thì sẽ không được hoàn. Theo đó, căn cứ vào Điều 26 và Điều 28 Thông tư 111/2013/TT - BTC và Điều 23 Thông tư 92/2015/TT - BTC quy định về điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân thì để được hoàn thuế thu nhập cá nhân cần phải đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau:
- Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng với những cá nhân đã tiến hành đăng ký thuế và được cung cấp mã số thuế, tính đến thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế (thời điểm đề nghị hoàn thuế)
- Đối với những cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho doanh nghiệp thực hiện thì việc hoàn thuế đó sẽ được tiến hành thông qua doanh nghiệp.
- Đối với cá nhân đã khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hai trường hợp: hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế
Trong trường hợp cá nhân muốn hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế sẽ không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn theo quy định
Như vậy, có thể hiểu điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân đơn giản như sau:
- Cá nhân đã nộp số tiền thuế lớn hơn số thuế phải nộp sau khi được quyết toán
- Phải đăng ký thuế và có mã số thuế cá nhân tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân
- Có tờ khai, đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân ở Nhật được áp dụng đối với những đối tượng như sau: Là người nước ngoài hoặc người Nhật (có vợ hoặc chồng là người nước ngoài), không phân biệt ngành nghề, tuổi tác, đang sinh sống và làm việc tại Nhật và Đủ điều kiện để được xin hoàn thuế là phải gửi tiền về trợ cấp cho gia đình tại quê nhà bằng hình thức CHUYỂN TIỀN qua ngân hàng, công ty chuyển tiền quốc tế có cung cấp hóa đơn giao dịch.
3. Hoàn thuế thu nhập cá nhân vãng lai
Vì thuế thu nhập cá nhân là loại thuế phải quyết toán thuế nên chỉ được hoàn thuế thu nhập cá nhân vãng lai trong trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
Trong đó:
- Số thuế phải nộp được xác định dựa trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
- Số thuế đã nộp được xác định dựa trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, để biết năm nay bạn đã nộp thuế thu nhập vãng lai thừa hay thiếu thì trước hết bạn phải làm quyết toán thuế.
4. Cách tính thuế thu nhập cá nhân được hoàn lại
Tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn lại sẽ tính theo công thức như sau:Tiền thuế TNCN được hoàn lại (nộp thừa) = Số tiền thuế TNCN đã nộp – Số tiền thuế TNCN phải nộp theo quy định quyết toán thuế.
Cụ thể đối với thuế thu nhập cá nhân vãng lai thì công thức như sau: Số tiền được hoàn thuế thu nhập vãng lai = Số thuế thu nhập vãng lai đã nộp – Số thuế thu nhập vãng lai phải nộp.
Nếu kết quả công thức trên tính ra dương thì đó sẽ là số tiền thuế cá nhân đã nộp thừa và sẽ được hoàn lại, nếu tính ra âm thì đó là số tiền thuế cá nhân còn thiếu.
- Đối với cá nhân, số tiền thuế TNCN đã nộp chính là số tiền được xác định trên chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
- Đối với các doanh nghiệp hoặc cá nhân đã nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế, số tiền thuế TNCN đã nộp được xác định dựa trên giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.
Tiền thuế TNCN phải nộp theo quy định quyết toán thuế được tính như sau: Số thuế TNCN phải nộp theo quy định quyết toán thuế = [(Tổng thu nhập chịu thuế – tổng các khoản giảm trừ)/ 12 tháng] x thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần x 12 tháng
Trong đó:
– Thu nhập chịu thuế được hiểu là tổng thu nhập từ tiền lương hay tiền công mà cá nhân nhận được trên thực tế từ ngày 01/01 đến 31/12 quyết toán.
– Các khoản giảm trừ bao gồm: Giảm trừ gia cảnh (bản thân + người phụ thuộc) + Các khoản bảo hiểm bắt buộc + Các khoản đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo,… (nếu có).
Ngoài ra, sau khi tính thuế thu nhập cá nhân được hoàn lại, đọc thêm bài viết của ACC nếu bạn có thắc mắc về vấn đề khi nào nhận được tiền hoàn thuế TNCN?
4. Các thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân
- Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trả thu nhập
Thủ tục hoàn thuế TNCN đối với những cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho doanh nghiệp như sau:
Bước 1: Các tổ chức, doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ hồ sơ hoàn thuế.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC, hồ sơ hoàn thuế bắt buộc bao gồm:Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước (theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).Bản chụp các chứng từ, biên lai nộp thuế TNCN.
Trong trường hợp này, người đại diện hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập cho cá nhân phải ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.Giấy ủy quyền quyết toán thuế của người yêu cầu hoàn thuế (theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN).
Bước 2: Kiểm tra đầy đủ hồ sơ. Sau đó nộp hồ sơ hoàn thuế cá nhân trực tiếp đến cơ quan thuế quản lý
Bước 3: Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC, trong thời hạn tối đa 6 ngày, tính từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ hoàn thuế và đề nghị hoàn thuế TNCN của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải đưa ra thông báo về việc chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang diện kiểm tra trước, tiếp đó hoàn thuế gửi người nộp thuế.
- Trường hợp cá nhân tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan nhà nước
Đối với trường hợp cá nhân nhận thu nhập trực tiếp từ quyết toán thuế với cơ quan thuế, nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề hoàn thuế thu nhập cá nhân vãng lai, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC về hoàn thuế thu nhập cá nhân vãng lai vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và giải đáp một cách cụ thể nhất.
Liên hệ với ACC nếu bạn cần hỗ trợ dịch vụ hoàn thuế thu nhập cá nhân trọn gói giá rẻ.
Nội dung bài viết:
Bình luận