Phù hợp với Luật Xây dựng 2014 (Luật sửa đổi, bổ sung một số điểm của Luật Xây dựng 2020); Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (gọi tắt là Nghị định 46/2015/NĐ-CP) và Thông tư số 46/2015/NĐ -CP. Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm 2016 quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (gọi tắt là Thông tư số 26/2016/TT-BXD), giải quyết:
- Hồ sơ thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, bản tính toán, bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng có liên quan, dự toán xây dựng công trình và quy trình bảo trì công trình.
- Bản vẽ thiết kế phải có kích thước, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Trong ô tên của mỗi bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp chịu trách nhiệm thiết kế, người chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế, người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thi công. trường hợp nhà thầu thiết kế là tổ chức.
- Bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự toán phải được đính kèm trong một tệp tin theo một khuôn khổ thống nhất, được lập danh mục, đánh số thứ tự và đánh số để tra cứu, bảo quản lâu dài.
Để hiểu rõ hơn về quy cách của hồ sơ thiết kế xây dựng, Luật Minh Khuê phân tích cụ thể các vấn đề pháp lý liên quan như sau:
1. Thiết kế xây dựng và nhiệm vụ của nó
Thiết kế xây dựng là việc tạo ra các kiểu dáng, các quy ước sáng tạo để từ đó triển khai, thi công các công trình kiến trúc trong tương lai. Đây là cơ sở của hoạt động xây dựng nên phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định.
Thiết kế xây dựng bao gồm thiết kế sơ bộ, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các giai đoạn thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế. Trong đó:
Thiết kế sơ bộ thể hiện những ý tưởng ban đầu về thiết kế xây dựng công trình kiến trúc, lựa chọn sơ bộ về dây chuyền công nghệ, các thiết bị cơ sở xác định đầu tư thi công công trình;
Thiết kế cơ sở là thiết kế được lập dựa trên cơ sơ phương án thiết kế, thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước tiếp theo;
Thiết kế kỹ thuật là thiết kế chi tiết hóa các thiết kế cơ sở sau khi dụa án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt, thể hiện đầy đủ các giải pháp, thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, là cơ sở để triển khai thiết kế bản vẽ thi công;
Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu xây dựng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, đảm bảo đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.
Một số yêu cầu đối với thiết kế xây dựng công trình, đó là:
Đáp ứng được các yêu cầu của thiết kế, phù hợp với nội dung đầu tư xây dựng, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên tại khu vực xây dựng;
Nội dung thiết kế xây dựng phải tuân thủ yêu cầu theo từng bước thiết kế;
Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật về vật liệu xây dựng, về công năng sử dụng, công nghệ ứng dụng;
Đảm bảo tính an toàn, chịu lực trong vận hành, phòng cháy chữa cháy và các điều kiện an toàn khác;
Đảm bảo mĩ quan, cảnh quan đô thị, bảo vệ môi trường;
Giải pháp thiết kế phù hợp, chi phí xây dựng hợp lý, đồng bộ trong từng công trình liên quan;
Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp pháp luật quy định;
Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ năng lực phù hợp với các loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện. Theo đó, Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được quy định như sau:
Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;
Nhiệm vụ thiết kế xây dựng phải phù hợp với chủ trương đầu tư và là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng, lập thiết kế xây dựng. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi cần thiết;
Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm: Mục tiêu xây dựng công trình; Địa điểm xây dựng công trình; Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình; Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình;
Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được sửa đổi, bổ sung sao cho phù hợp với điều kiện thực tế để bảo đảm hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng
- Thành phần hồ sơ thiết kế xây dựng công trình:
Hồ sơ thiết kế công trình được lập cho từng công trình, bao gồm: thuyết minh bản vẽ thiết kế, bản tính toán, bản vẽ thiết kế, các tài liệu nghiên cứu thi công có liên quan, dự toán xây dựng công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có).
trong đó,
Bản vẽ thiết kế xây dựng phải có kích thước, tỷ lệ, khung tên thể hiện theo tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Phần tên mỗi bản vẽ phải có tên và chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người thẩm tra thiết kế, chủ nhiệm thiết kế và chủ nhiệm thiết kế. Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình xác nhận vào hồ sơ và đóng dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng, tiếp nhận hồ sơ và đóng dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng đối với trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng công trình là tổ chức;
Bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế thi công, dự toán cần được đóng thành tập theo một khuôn khổ thống nhất, được lập danh mục, đánh số thứ tự và đánh số để truy xuất, bảo quản lâu dài. Cụ thể, trong một hồ sơ thiết kế của công trình, dự án xây dựng gồm các giai đoạn như thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế thi công. Tuỳ theo quy mô, tính chất của từng công trình cụ thể mà công việc thiết kế được thực hiện theo 1 giai đoạn, 2 giai đoạn hoặc 3 giai đoạn. Nếu công trình được thiết kế theo 2 hoặc 3 giai đoạn thì phải có hồ sơ thiết kế cơ sở.
Hồ sơ thiết kế cơ sở bao gồm:
Phần thuyết minh thiết kế chủ yếu thể hiện: thông tin chung dự án, tóm tắt vị trí, quy mô, giải pháp quy hoạch tổng mặt bằng, hệ thống kỹ thuật chính, hạ tầng, quy mô khối tích chính, vị trí mốc giới, kết nối hạ tầng,...;
Phối cảnh toàn bộ công trình;
Phương án PCCC, phương án kỹ thuật;
Phiên dịch các văn bản pháp luật liên quan. Lưu ý: Bản vẽ thiết kế thể hiện rõ các kích thước, tỷ lệ. Thông thường bao gồm: mặt cắt, mặt cát dọc chính, mặt đứng,... Mặt bằng, mặt bằng, kích thước các kết cấu chịu lực chính như móng, móng, nền, cột,... Hệ thống bên trong và bên ngoài công trình, PCCC, ...
Hồ sơ thiết kế kỹ thuật bao gồm:
Thuyết minh kỹ thuật thiết kế: cơ sở lập thiết kế, danh mục tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế xây dựng, các yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế;
Năng lực, công nghệ, biện pháp bảo đảm và giải pháp kiến trúc chi tiết;
Bản vẽ phối cảnh chi tiết, bản vẽ chi tiết từng phần tử,... Dự toán chi tiết xây dựng trọn gói công trình và từng phần tử. chi phí quản lý dự án, giải phóng mặt bằng... Tổng chi phí không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, cụ thể:
Bản vẽ chi tiết mặt bằng, chi tiết từng yếu tố, chất lượng, quy cách, số lượng,… của vật tư thiết bị. Các tiêu chuẩn đi kèm với mỗi bài báo. Giải thích cặn kẽ những nội dung mà hình vẽ không thể hiện hết. Các hướng dẫn về phòng chống cháy nổ, an toàn vận hành, bảo vệ môi trường, các quy định kỹ thuật về bảo hành, bảo trì, v.v. Ước tính chi phí xây dựng cho từng yếu tố.
Cần lưu ý rằng chỉ dẫn kỹ thuật là nội dung có trong hồ sơ thiết kế công trình. Chỉ báo kỹ thuật này được cụ thể như sau:
Chỉ dẫn kỹ thuật là cơ sở để thực hiện công tác giám sát thi công xây dựng công trình, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng. Chỉ dẫn kỹ thuật do nhà thầu thiết kế xây dựng công trình hoặc nhà thầu tư vấn khác do chủ đầu tư thuê lập. Chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt là một bộ phận của hồ sơ mời thầu xây dựng, làm cơ sở để quản lý thi công, giám sát thi công và nghiệm thu.
Chỉ dẫn kỹ thuật phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình xây dựng đã được phê duyệt và yêu cầu của thiết kế xây dựng công trình.
Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế xây dựng công trình hoặc nhà thầu tư vấn khác lập chỉ dẫn kỹ thuật riêng đối với công trình cấp Đặc biệt, cấp I và cấp II.
Đối với các công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật có thể lập riêng hoặc ghi rõ trong thuyết minh thiết kế xây dựng công trình.
- Cơ quan có thẩm quyền quy định về quy cách, nội dung hồ sơ thiết kế xây dựng: Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về quy cách, nội dung hồ sơ thiết kế xây dựng tương ứng với từng bước thiết kế xây dựng.
- Quy định về các bước thiết kế xây dựng, như sau:
Tùy theo quy mô, tính chất của sự án, số bước thiết kế xây dựng được xác định tại quyết dịnh phê duyệt dự án đầu tư xây dựng;
Nội dung của từng bước thiết kế xây dựng phải đáp ứng các quy định của pháp luật về xây dựng và phù hượp với mục đích, nhiệm vụ thiết kế xây dựng, đặt ra cho từng bược thiết kế xây dựng;
Công trình thực hiện trình tự thiết kế xây dựng từ hai bước trở lên thì thiết kế bước sau phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế ở bước trước. Trong quá trình lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, chủ đầu tư được quyết định việc điều chỉnh thiết kế nhằm đáp ứng hiệu quả và yêu cầu sử dụng khi không làm thay đổi về mục đích, công năng, quy mô, các chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc tại quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư được phê duyệt.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thiết kế xây dựng trừ các bước thiết kế xây dựng được giao cho nhà thầu xây dựng lập theo quy định của hợp đồng.
3. Một số lưu ý về quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng
- Quy định về hình thức hồ sơ thiết kế xây dựng công trình, bao gồm các nội dung sau:
Tệp phải được đóng thành tập (ràng buộc);
Tài liệu phải được lập chỉ mục, đánh số thứ tự rõ ràng, thống nhất để tiện tra cứu, sử dụng và lưu giữ lâu dài;
Trong mỗi bản vẽ cần có thông tin chi tiết về nhà thầu thiết kế, đơn vị kiểm tra, người thiết kế, người đại diện theo pháp luật, v.v. Thông tin này phải được hiển thị rõ ràng như một phần của tên;
Để đảm bảo báo cáo cũng như độ sắc nét cho hồ sơ. Các mẫu thiết kế khi in thường chọn in theo các thiết kế khổ lớn như A0, A1, A2, A3,… định lượng giấy 90-120 gsm. Đối với bản vẽ quy hoạch, bản vẽ phối cảnh nên chọn in màu line. - Quy định về lưu trữ hồ sơ thiết kế công trình:
Hồ sơ thiết kế xây dựng là một phần của hồ sơ hoàn công và phải được lưu trữ theo quy định của chính phủ về quản lý và bảo trì chất lượng xây dựng và Đạo luật Hồ sơ.
Việc lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng như sau:
Chủ đầu tư tổ chức lập và lưu trữ bộ hồ sơ hoàn thành công trình; chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng phải lưu giữ hồ sơ liên quan đến công việc do mình thực hiện;
Thời hạn lưu trữ tối thiểu đối với tài liệu lưu trữ là 10 năm đối với công việc thuộc dự án nhóm A, 07 năm đối với công việc thuộc dự án nhóm B và 05 năm đối với công việc thuộc dự án nhóm C kể từ ngày công trình, tác phẩm nghệ thuật được đưa vào sử dụng.
Nội dung bài viết:
Bình luận