Che giấu tội phạm là gì? Cấu thành tội phạm tội che giấu tội phạm

Hiện nay có thể bạn đọc sẽ thắc mắc về khái niệm hay các quy định liên quan đến tội phạm. Để hiểu thêm về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết về Che giấu tội phạm là gì? Cấu thành tội phạm tội che giấu tội phạm cùng với ACC:

Phan Loai Toi Pham 2305105910

Che giấu tội phạm là gì? Cấu thành tội phạm tội che giấu tội phạm

1. Khái niệm tội phạm

Tội phạm có thể được hiểu là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, hành vi này do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.

Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự hiện hành, tội phạm được phân thành các loại: tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

2. Che giấu tội phạm là gì?

Che giấu tội phạm được hiểu là việc người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội. Trong nhận thức của người phạm tội lúc này không biết trước hành vi phạm tội và cũng không có hứa hẹn gì với người thực hiện hành vi phạm tội, đây cũng là điểm khác biệt so với không tố giác tội phạm. Thời điểm phạm tội che dấu tội phạm là sau khi biết hành vi tội phạm đã được thực hiện.

Cần lưu ý rằng các trường hợp che giấu tội phạm sau sẽ được miễn trách nhiệm hình sự: Ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự. Ngoại trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác tại Điều 389 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

3. Cấu thành tội phạm tội che giấu tội phạm 

3.1 Khách thể

Về khách thể của tội che giấu tội phạm: Người phạm tội có hành vi vi phạm (HVVP) liên quan đến tội che giấu tội phạm sẽ làm ảnh hưởng đến các hoạt động, công việc và quá trình làm việc của cơ quan chức năng cụ thể là cơ quan tiến hành tố tụng trong việc phát hiện các hành vi phạm tội, điều tra lấy cơ sở để định tội và thực hiện các biện pháp xử lý tội phạm. Điều này dẫn tới an ninh trật tự xã hội bị ảnh hưởng rất nhiều.

3.2 Chủ thể

Về chủ thể thực hiện hành vi che giấu tội phạm: Đối với những chủ thể thực hiện hành vi che giấu tội phạm bị truy cứu TNHS sẽ phải đáp ứng những dấu hiệu truy cứu TNHS chung về độ tuổi của người vi phạm đó là từ 16 tuổi trở lên. Người nào đủ 16 tuổi trở lên có HVVP theo quy định của luật sẽ bị truy cứu TNHS trừ những đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 18 Bộ luật hình sự năm 2015 là những đối tượng là người thân tích của người phạm tội trong mối quan hệ gia đình. Theo đó phạm vi chủ thể của tội phạm này sẽ thu hẹp hơn những loại tội phạm khác lý do xuất phát từ văn hóa người Việt Nam về tính nhân văn trong việc định tội danh.

3.3 Mặt khách quan

Về mặt khách quan của tội che giấu tội phạm: Những hành vi thể hiện mặt khách quan của tội che giấu tội phạm thường được thực hiện một cách độc lập. Người thực hiện hành vi tội phạm không hề hứa hẹn từ trước, bởi nếu hứa hẹn từ trước thì người có hành vi che giấu sẽ vi phạm tội phạm đó với tư cách là người đồng phạm giúp sức. Do đó, việc người có HVVP tội che giấu tội phạm chỉ biết sau khi người có HVVP pháp luật thực hiện hành vi phạm tội

Người có HVVP pháp luật phạm tội che giấu tội phạm có những hành vi che giấu, giấu diếm cho người phạm tội bằng các hành vi thu xếp chỗ ở, sinh hoạt, giúp đỡ người phạm tội trong quá trình lẩn trốn cơ quan chức năng, trốn tránh pháp luật. Những hành vi này khiến cho cơ quan nhà nước gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình điều tra và thực thi pháp luật đối với người có HVVP pháp luật. Bên cạnh giúp đỡ về chỗ ẩn náu, người phạm tội che giấu tội phạm còn giúp họ cất giấu phương tiện phạm tội, làm mất đi hết những dấu vết phạm tội. Hoặc có những hành vi khác làm cho cơ quan điều tra gặp nhiều bất lợi trong quá trình phát hiện và điều tra tội phạm.

3.4 Mặt chủ quan

Thứ hai, Về mặt chủ quan của tội che giấu tội phạm: Chủ thể có HVVP tội che giấu tội phạm có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự, vi phạm với lỗi cố ý trực tiếp thực hiện hành vi; biết rõ về việc phạm tội của mình, hành vi của mình là cản trở việc cơ quan chức năng thi hành pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho kẻ phạm tội thoát khỏi sự trừng trị của pháp luật nhưng vẫn cố ý thực hiện hành vi này.

 

Việc tìm hiểu về tội phạm sẽ giúp ích cho bạn đọc khi gặp các vấn đề liên quan đến loại giấy tờ này, những gì xoay quanh nó cũng đã được chúng tôi trình bày như trên.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của ACC về Che giấu tội phạm là gì? Cấu thành tội phạm tội che giấu tội phạm gửi đến quý bạn đọc đọc để tham khảo. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc đọc còn thắc mắc cần giải đáp, quý bạn đọc đọc vui lòng truy cập trang web: https: accgroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo