Nhập khẩu uỷ thác chắc hẳn là một khái niệm không còn quá xa lạ đối với những người làm xuất nhập khẩu. Để tìm hiểu rõ hơn về hoạt động nhập khẩu uỷ thác, đặc biệt là hạch toán uỷ thác nhập khẩu, mời quý khách hàng tham khảo bài viết dưới đây của ACC.
1. Uỷ thác nhập khẩu là gì?
Ủy thác xuất nhập khẩu là việc thuê (outsourcing) một đơn vị kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu. Để tổ chức và thực hiện các hoạt động xuất khẩu/ nhập khẩu hàng hóa cho bên bán/ bên mua.
Trong đó, nhập khẩu ủy thác là hình thức nhờ một công ty thứ 3 (công ty chuyên về ủy thác xuất nhập khẩu). Đại diện cho một công ty thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu sản phẩm (hàng hóa) nào đó về cho công ty mình (công ty ủy thác).
2. Các cách hạch toán uỷ thác nhập khẩu
Hạch toán uỷ thác nhập khẩu hiện nay
Phương pháp hạch toán ủy thác nhập khẩu sau được cập nhật, trình bày theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC.
Trong đó:
- Bên nhận ủy thác hạch toán vào TK 3388 khi nhận trước tiền bên ủy thác,
- Các khoản chi hộ ghi nhận vào TK 1388.
- Tiền ký quỹ mở L/C ghi nhận vào TK 244 theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
- Hoặc TK 1386 nếu hạch toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC.
Giấy phép nhập khẩu là gì, có bắt buộc phải xin không? Mời Quý bạn đọc theo dõi bài viết Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu
3. Trình tự hạch toán uỷ thác nhập khẩu
- Khi nhận của đơn vị uỷ thác nhập khẩu một khoản tiền mua hàng trả trước để mở LC,… căn cứ vào chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác nhập khẩu)
Nếu nhận bằng ngoại tệ, phải đồng thời ghi nợ TK 007- Ngoại tệ các loại.
- Khi chuyển tiền hoặc vay ngân hàng để ký quỹ mở LC (nếu thanh toán bằng thẻ tín dụng), căn cứ các chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 111, 112, 311
Nếu tiền ký quỹ bằng ngoại tệ phải ghi có TK 007
- Số tiền hàng uỷ thác nhập khẩu phải thanh toán hộ người bán cho bê giao uỷ thác, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 151 – Hàng mua đi đường
Nợ TK 156 – hàng hóa (nếu nhập kho)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng người bán)
Trường hợp nhận hàng của nước ngoài không nập kho chuyển giao thẳng cho đơn vị nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả người bán (Chi tiết đơn vị giao uỷ thác)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng người bán nước ngoài)
- Thuế nhập khẩu phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi trên đường
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu)
Trường hợp nhận hàng của nước ngoài không nhập kho chuyển giao thẳng cho đơn vị uỷ thác
Nợ TK 131 – Phải trả cho người bán (Chi tiết đơn vị giao ủy thác)
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu)
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp hộ bên giao ủy thác nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (333312)
Trường hợp nhận hàng của nước ngoài không qua nhập kho chuyển giao thẳng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 131 – Phải trả cho người bán (Chi tiết đơn vị giao ủy thác)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (333312)
- Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
Trường hợp nhận hàng của nước ngoài không qua nhập kho chuyển giao thẳng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 131 – Phải trả cho người bán (Chi tiết đơn vị giao ủy thác)
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
Trường hợp trả hàng đơn vị uỷ thác nhập khẩu chưa nộp thuế GTGT, căn cứ phiếu kho kiêm vận chuyển nội bộ, ghi nhận bút toán
Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu uỷ thác, phải lập hóa đơn GTGT gửi cho đơn vị giao uỷ thác.
-
Thanh toán tiền hàng cho người bán ở nước ngoài. Kế toán định khoản như sau:
+ Chuyển khoản ký quỹ L/C trả cho người bán ở nước ngoài
Nợ TK 1388
Có TK 244/ TK 1386 (nếu hạch toán theo TT 133)
+ Thanh toán tiền hàng cho người bán ở nước ngoài, các loại chi phí:
Nợ TK 1388: (nếu bên giao ủy thác không ứng trước tiền)
Nợ TK 3388: (Nếu bên giao ủy thác ứng trước tiền)
Có TK 111,112
-
Nộp các loại thuế liên quan đến lô hàng nhập khẩu:
Nợ TK 1388
Nợ TK 3388
Có TK 111,112
-
Nhận hàng nhập khẩu tại cửa khẩu:
Kế toán không định khoản mà theo dõi hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên hệ thống quản trị của mình (khi lập Báo cáo tài chính thuyết minh về số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất của hàng nhập khẩu ủy thác, thời hạn nhập khẩu, đối tượng thanh toán).
-
Giao hàng cho bên giao ủy thác:
Kế toán không định khoản mà chỉ tổng hợp thuế, phí để xuất hóa đơn (giá đã bao gồm tất cả các khoản thuế, phí) cách tính tại Mục 2.2 Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC như trình bày ở trên.
4. Những câu hỏi thường gặp.
4.1. Tại sao cần nhập khẩu ủy thác?
Các doanh nghiệp (thương nhân) của Việt Nam đều có thể xuất nhập khẩu mà không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh (Theo quy định tại Điều 3 NĐ 187/2013).
Nếu các doanh nghiệp đều tự làm được thì tại sao cần ủy thác cho bên khác làm gì cho rắc rối, tốn kém?
Cũng giống như những dịch vụ chuyên nghiệp khác: làm thủ tục hải quan, giao nhận vận chuyển … mục đích là để phục vụ cho đối tượng cần dùng, và tồn tại hẳn là vì nó đem lại hiệu quả thiết thực.
4.2. Có nên sử dụng xuất nhập khẩu uỷ thác không?
- Hỗ trợ các doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm dày dạn trong việc làm thủ tục thương mại quốc tế. Các doanh nghiệp non trẻ chưa thành thạo việc giao tiếp cũng như đàm phán, làm việc với những thương nhân nước ngoài. Như vậy, Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu chính là giải pháp an toàn nhất, đảm bảo tiến trình diễn ra chuyên nghiệp, nhanh chóng, đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp của mình.
- Đảm bảo toàn bộ quy trình trong hoạt động thông quan hàng hoá cùng nhiều thủ tục xuất nhập khẩu khác được tiến hành nhanh chóng, chính xác. Từ đó tiết kiệm tối đa kinh phí cũng như đảm bảo sự ổn định cho chuỗi cung ứng hàng hoá.
4.3. Nhập khẩu ủy thác là gì?
Ủy thác nhập khẩu là nghiệp vụ cần thiết khi chủ hàng muốn nhập hàng về Việt Nam, nhưng không tự làm mà ủy thác qua công ty dịch vụ thực hiện việc nhập khẩu. Nói cách khác, đây là hình thức nhập khẩu hàng qua trung gian.
4.4. Phương thức kinh doanh nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là hình thức hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu chưa có đủ điều kiện để Nhà nước cấp phép cho nhập khẩu trực tiếp. Có thể lấy ví dụ như doanh nghiệp chưa thực sự am hiểu thị trường, bạn hàng chưa có đủ khả năng đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại. Do đó, các doanh nghiệp này phải ủy thác hoạt động nhập khẩu cho các bên có đủ điều kiện nhập khẩu trực tiếp (doanh nghiệp nhận ủy thác nhập khẩu).
Doanh nghiệp nhận ủy thác sau khi hoàn thành công việc sẽ nhận được hoa hồng ủy thác theo tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng giá trị lô hàng và mức độ ủy thác. Trong quan hệ này, bên nhận nhập khẩu ủy thác là bên cung cấp dịch vụ, còn bên ủy thác là bên sử dụng dịch vụ nhập khẩu ủy thác.
Trên đây là thông tin về hoạt động hạch toán nhập khẩu uỷ thác. Để tìm hiểu thêm dịch vụ làm nhập khẩu uỷ thác của chúng tôi, quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp qua số điện thoại 1900.3330 hoặc qua zalo 084.696.7979 hoặc qua email: [email protected] để được tư vấn tận tình. Xin chân thành cảm ơn!
✅ Hạch toán: | ⭕ Nhập khẩu ủy thác |
✅ Dịch vụ: | ⭐ Trọn Gói - Tận Tâm |
✅ Zalo: | ⭕ 0846967979 |
✅ Hỗ trợ: | ⭐ Toàn quốc |
✅ Hotline: | ⭕ 1900.3330 |
Nội dung bài viết:
Bình luận