Hạch toán thuế bảo vệ môi trường theo TT 133 và TT 200

Ngày 15 tháng 11 năm 2010 Quốc hội đã ban hành Luật thuế bảo vệ môi trường năm 2010 nhằm quy định chi tiết về thuế bảo vệ môi trường, góp phần điều chỉnh các vấn đề xoay quanh loại thuế này. Như vậy, Thuế bảo vệ môi trường là gì? Hạch toán thuế bảo vệ môi trường được quy định như thế nào? Sau đây xin mời bạn đọc cùng tìm hiểu về vấn đề này cùng với ACC thông qua bài viết sau:

Bo Sung Nhung Quy Dinh Ve Noi Dung Cua Quy Hoach Bao Ve Moi Truong

Hạch toán thuế bảo vệ môi trường theo TT 133 và TT 200

1. Thuế bảo vệ môi trường là gì ?

Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường năm 2010, ta có thể hiểu thuế này là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.

Như vậy có thể hiểu, thuế bảo vệ môi trường là khoản thu của ngân sách nhà nước. Nhằm điều tiết các hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường. Thuế bảo vệ môi trường được xem là một loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Đánh thuế môi trường là hình thức hạn chế một sản phẩm hay hoạt động không có lợi cho môi trường.

 Luật thuế bảo vệ môi trường gồm 4 chương, 13 điều, trong đó quy định rõ nhóm các mặt hàng chịu thuế bảo vệ môi trường như xăng dầu, than đá, dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (dung dịch HCFC), túi ni lông, thuốc trừ cỏ, thuốc bảo quản lâm sản… Đây là những mặt hàng khi sử dụng sẽ có tác động xấu đến môi trường sinh thái. Luật thuế bảo vệ môi trường có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2012.

2. Hạch toán thuế bảo vệ môi trường 

Căn cứ theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC và Thông tư số 133/2016/TT-BTC, để hạch toán thuế bảo vệ môi trường chúng ta sử dụng tài khoản 33381.

Tài khoản 33381 – Thuế bảo vệ môi trường: Là tài khoản phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp về thuế bảo vệ môi trường của doanh nghiệp.

Hạch toán thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu sản phẩm & hàng hóa 

Khi Doanh nghiệp triển khai nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng người tiêu dùng chịu thuế bảo vệ môi trường. Căn cứ vào hoá đơn mua hàng nhập khẩu và thông tin nộp thuế về số thuế bảo vệ môi trường phải nộp. Kế toán xác lập số thuế bảo vệ môi trường phải nộp của hàng nhập khẩu, hạch toán :

  • Nợ những TK 152, 156, 211, 611, … : Tiền thuế bảo vệ môi trường phải nộp
  • Có TK 33381 : Tiền thuế bảo vệ môi trường phải nộp .

Khi xuất loại sản phẩm, sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng người dùng chịu thuế bảo vệ môi trường để tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, Tặng Kèm, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, kế toán hạch toán :

  • Nợ TK 641 : Chi tiêu bán hàng ( Theo TT 200 )
  • Nợ TK 642 : giá thành quản trị doanh nghiệp ( Theo TT 200 )
  • Nợ TK 6421 : Chi tiêu bán hàng ( Theo TT 133 )
  • Nợ TK 6422 : Ngân sách chi tiêu quản trị doanh nghiệp ( Theo TT 133 )
  • Có những TK 152, 154, 155 : Trị giá loại sản phẩm, sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ
  • Có TK 33381 : Tiền thuế bảo vệ môi trường

Hạch toán thuế bảo vệ môi trường khi nhận nhập khẩu ủy thác.

Doanh nghiệp là bên nhận nhập khẩu ủy thác. Khi phải nộp thuế bảo vệ môi trường hộ bên giao nhập khẩu ủy thác, kế toán xác lập số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, hạch toán :

  • Nợ TK 138 : : Tiền thuế bảo vệ môi trường nộp hộ bên giao ủy thác
  • Có TK 33381 : Tiền thuế bảo vệ môi trường nộp hộ bên giao ủy thác.

Doanh nghiệp nộp hộ tiền thuế bảo vệ môi trường vào giá thành Nhà nước, kế toán hạch toán :

  • Nợ TK 33381 : Tiền thuế bảo vệ môi trường nộp hộ bên giao ủy thác .
  • Có những TK 111, 112, … : Tiền thuế bảo vệ môi trường nộp hộ bên giao ủy thác

Hạch toán thuế bảo vệ môi trường khi được hoàn thuế bảo vệ môi trường đã nộp ở khâu nhập khẩu.

Khi được hoàn thuế bảo vệ môi trường đã nộp ở khâu nhập khẩu, kế toán hạch toán cụ thể như sau:

Được hoàn thuế BVMT khi tái xuất hàng hóa, hạch toán:

  • Nợ TK 33381: Tiền thuế bảo vệ môi trường
  • Có TK 632: Giá vốn hàng bán (trường hợp xuất hàng để bán)
  • Có các TK 152, 153, 156: Trị giá hàng hóa (trường hợp xuất hàng trả lại).

Được hoàn thuế bảo vệ môi trường khi tái xuất TSCĐ, hạch toán:

  • Nợ TK 33381: Tiền thuế bảo vệ môi trường
  • Có TK 2111: Trị giá tài sản cố định hữu hình khi xuất trả lại (Theo TT 133)
  • Có TK 211: Trị giá tài sản cố định hữu hình khi xuất trả lại (Theo TT 200)
  • Có TK 811: Trị giá tài sản cố định hữu hình khi bán.

Trường hợp hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn thuế BVMT khi tái xuất, kế toán hạch toán:

  • Nợ TK 33381: Tiền thuế bảo vệ môi trường được hoàn
  • Có TK 1388: Tiền thuế bảo vệ môi trường được hoàn.

3. Một số quy định pháp luật về thuế bảo vệ môi trường:

Biểu thuế bảo vệ môi trường

Biểu thuế bảo vệ môi trường được quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26/9/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Biểu thuế bảo vệ môi trường đã như sau:

TT

Hàng hóa

Đơn vị tính

Mức thuế (đồng/đơn vị hàng hóa)

I

Xăng, dầu, mỡ nhờn    

1

Xăng, trừ etanol

lít

4.000

2

Nhiên liệu bay

lít

3.000

3

Dầu diesel

lít

2.000

4

Dầu hỏa

lít

1.000

5

Dầu mazut

lít

2.000

6

Dầu nhờn

lít

2.000

7

Mỡ nhờn

kg

2.000

II

Than đá    

1

Than nâu

tấn

15.000

2

Than an - tra - xít (antraxit)

tấn

30.000

3

Than mỡ

tấn

15.000

4

Than đá khác

tấn

15.000

III

Dung dịch Hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC), bao gồm cả dung dịch HCFC có trong hỗn hợp chứa dung dịch HCFC

kg

5.000

IV

Túi ni lông thuộc diện chịu thuế

kg

50.000

V

Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng

kg

500

VI

Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng

kg

1.000

VII

Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng

kg

1.000

VIII

Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng

kg

1.000

Tuy nhiên, ngày 08/7/2022, Tổng cục Thuế có Công điện 12/CĐ-TCT thực hiện áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường (BVMT) đối với xăng, dầu, mỡ nhờn theo Nghị quyết 20/2022/UBTVQH15. Theo đó, mức thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ, nhờn từ ngày 11/7/2022 đến hết ngày 31/12/2022 như sau:

- Xăng (trừ etanol) còn 1.000 đồng/lít;

- Nhiên liệu bay còn 1.000 đồng/lít;

- Dầu diesel còn 500 đồng/lít;

- Dầu hỏa vẫn giữ 300 đồng/lít;

- Dầu mazut còn 300 đồng/lít;

- Dầu nhờn còn 300 đồng/lít;

- Mỡ nhờn còn 300 đồng/kg.

Từ ngày 01/01/2023, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn tiếp tục thực hiện theo quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14 của UBTVQH nêu trên.

Đối tượng nộp thuế bảo vệ môi trường

Tại Điều 5 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định người nộp thuế như sau:

- Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3. Theo đó, đối tượng chịu thuế bao gồm: 

1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
a) Xăng, trừ etanol;
b) Nhiên liệu bay;
c) Dầu diezel;
d) Dầu hỏa;
đ) Dầu mazut;
e) Dầu nhờn;
g) Mỡ nhờn.
2. Than đá, bao gồm:
a) Than nâu;
b) Than an-tra-xít (antraxit);
c) Than mỡ;
d) Than đá khác.
3. Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).

4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.

5. Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
6. Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
7. Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
8. Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
9. Trường hợp xét thấy cần thiết phải bổ sung đối tượng chịu thuế khác cho phù hợp với từng thời kỳ thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy định. 

- Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

+ Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người nộp thuế;

+ Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.

Như vậy, nếu bạn là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Thuế bảo vệ môi trường thì phải đóng thuế.

Cách tính thuế bảo vệ môi trường

Căn cứ Điều 6 và Điều 7 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định căn cứ và công thức tính thuế như sau:

*Căn cứ tính thuế

- Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối.

- Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:

+ Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho;

+ Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.

- Mức thuế tuyệt đối để tính thuế được quy định tại Điều 8 của Luật này.

*Phương pháp tính thuế

Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp bằng số lượng đơn vị hàng hóa chịu thuế nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.

Công thức tính thuế được hướng dẫn Điều 4 Thông tư 152/2011/TT-BTC như sau:

Thuế bảo vệ môi trường phải nộp được tính theo công thức sau:

Thuế bảo vệ môi trường phải nộp = Số lượng đơn vị hàng hoá tính thuế x Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hoá

Trên đây là công thức tính thuế,bạn có thể tham khảo.

 

Việc tìm hiểu về việc Luật thuế bảo vệ môi trường và những gì xoay quanh nó nêu trên sẽ giúp bạn đọc giải đáp thắc mắc của mình, vấn đề này cũng đã được pháp luật quy định như trên.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của ACC về Hạch toán thuế bảo vệ môi trường theo TT 133 và TT 200 gửi đến quý bạn đọc để tham khảo. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc cần giải đáp, quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web: https://accgroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo