Hạch toán ký quý bảo lãnh thực hiện hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào? Mời quý khách hàng cùng theo dõi bài viết dưới đây của công ty Luật ACC để biết thông tin cụ thể về các thắc mắc trên.
1. Bảo lãnh là gì?
Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ".
Khái niệm bảo lãnh theo luật dân sự
Thông thường, bên có nghĩa vụ trong các quan hệ nghĩa vụ là bên bảo đảm trong biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp bên có nghĩa vụ không có điều kiện để đảm nhận sự bảo đảm đó trước bên có quyền. Để tạo điều kiện cho các bên có thể giao kết hợp đồng và xác lập quan hệ nghĩa vụ mà vẫn bảo đảm được quyền lợi cho người có quyền ngay cả trong những trường hợp người có nghĩa vụ không có tài sản để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ đó, pháp luật quy định người khác có thể đứng ra cam kết trước người có quyền về việc thay người có nghĩa vụ để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ.
Khi doanh nghiệp có nhu cầu bảo lãnh hợp đồng tại ngân hàng thì ngân hàng sẽ mở cho doanh nghiệp một tài khoản bảo lãnh. Trong tài khoản bảo lãnh này bao gồm tiền ký quỹ (bảo lãnh) và tiền lãi.
Hạch toán ký quỹ bảo lãnh thực hiện hợp đồng sẽ được thực hiện tại ngân hàng.
2. Quy định chung về bảo lãnh
Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Việc bảo lãnh phải được thành lập văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải được công chứng hoặc chứng thực.
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
Khi nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì họ phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người được bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.
Việc bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau đây: nghĩa vụ được bảo đảm bằng bảo lãnh chấm dứt; việc bảo lãnh được huỷ bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác; bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo thoả thuận của các bên.
3. Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG(1)
, ngày _ tháng năm _
Kính gửi: ___[ghi tên chủ đầu tư]
(sau đây gọi là chủ đầu tư)
Theo đề nghị của _ [Ghi tên nhà thầu] (sau đây gọi là nhà thầu) là nhà thầu đã trúng thầu gói thầu _ [Ghi tên gói thầu] và đã ký hoặc cam kết sẽ ký kết hợp đồng xây lắp cho gói thầu trên (sau đây gọi là hợp đồng); (2)
Theo quy định trong HSMT (hoặc hợp đồng), nhà thầu phải nộp cho chủ đầu tư bảo lãnh của một ngân hàng với một khoản tiền xác định để bảo đảm nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện hợp đồng;
Chúng tôi, _ [Ghi tên của ngân hàng] ở [Ghi tên quốc gia hoặc vùng lãnh thổ] có trụ sở đăng ký tại [Ghi địa chỉ của ngân hàng(3)] (sau đây gọi là “ngân hàng”), xin cam kết bảo lãnh cho việc thực hiện hợp đồng của nhà thầu với số tiền là [Ghi rõ số tiền bằng số, bằng chữ và đồng tiền sử dụng]. Chúng tôi cam kết thanh toán vô điều kiện, không hủy ngang cho chủ đầu tư bất cứ khoản tiền nào trong giới hạn ___ [Ghi số tiền bảo lãnh] như đã nêu trên, khi có văn bản của chủ đầu tư thông báo nhà thầu vi phạm hợp đồng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh này có hiệu lực kể từ ngày phát hành cho đến hết ngày _ tháng năm ___.(4)
Đại diện hợp pháp của ngân hàng
[Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu]
Ghi chú:
(1) Chỉ áp dụng trong trường hợp biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng là thư bảo lãnh của ngân hàng hoặc tổ chức tài chính
(2) Nếu ngân hàng bảo lãnh yêu cầu phải có hợp đồng đã ký mới cấp giấy bảo lãnh, thì bên mời thầu sẽ báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định. Trong trường hợp này, đoạn trên có thể sửa lại như sau:
“Theo đề nghị của _ [Ghi tên nhà thầu] (sau đây gọi là nhà thầu) là nhà thầu trúng thầu gói thầu [Ghi tên gói thầu] đã ký hợp đồng số [Ghi số hợp đồng] ngày tháng năm ___ (sau đây gọi là hợp đồng).”
(3) Địa chỉ ngân hàng: Ghi rõ địa chỉ, số điện thoại, số fax, e-mail để liên hệ.
(4) Ghi thời hạn phù hợp với yêu cầu nêu tại Điều 3 ĐKCT.
Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời cho câu hỏi Hạch toán ký quỹ bảo lãnh thực hiện hợp đồng mà chúng tôi cung cấp đến cho quý khách hàng. Nếu có bất kỳ vấn đề vướng mắc cần giải đáp cụ thể, hãy liên hệ với Công ty luật ACC để được hỗ trợ:
Hotline: 1900.3330
Zalo: 0846967979
Gmail: [email protected]
Website: accgroup.vn
Câu hỏi thường gặp
1. Có bắt buộc thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng?
Theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 và Luật đấu thầu năm 2013 và các văn bản khác liên quan thì đối với hợp đồng dịch vụ thông thường, có nghĩa là không qua hình thức đấu thầu, không theo kế hoạch chọn nhà thầu có kết quả đấu thầu thì không cần thực hiện biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng.
2. Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng?
Giá trị bảo lãnh thực hiện được quy định là từ 2% – 10% giá trị hợp đồng, nhưng theo Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT, tại biểu mẫu Bảo lãnh thực hiện hợp đồng đối với hình thức chào hàng cạnh tranh có nêu giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng là từ 2% – 3% giá trị hợp đồng.
3. Các trường hợp chấm dứt bảo lãnh thực hiện hợp đồng?
-Các bên hoàn thành xong nghĩa vụ trong quan hệ bảo lãnh
- Các bên thỏa thuận hủy bỏ, thay thế biện pháp bảo đảm bằng bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh một cách tự nguyện hoặc bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh do cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế
- Các bên thỏa thuận chấm dứt quan hệ bảo lãnh
4. Hình thức bảo lãnh thực hiện hợp đồng?
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì không có quy định cụ thể về hình thức bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Do đó, biện pháp này có thể thực hiện thông qua văn bản hoặc lời nói đều phát sinh hiệu lực như nhau
Nội dung bài viết:
Bình luận