Trong lĩnh vực kinh doanh, việc doanh nghiệp sở hữu một thương hiệu để nhiều khách hàng biết đến là cả một quá trình lâu dài. Thay vào đó, để kinh doanh hiệu quả, ít phải đầu tư vốn và hạn chế rủi ro, nhiều người đã lựa chọn hình thức nhượng quyền thương hiệu. Vậy nhượng quyền thương hiệu là gì và hạch toán chi phí nhượng quyền thương hiệu như thế nào? Hãy cùng ACC tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

1. Nhượng quyền thương hiệu là gì?
Nhượng quyền thương hiệu là thuật ngữ để nói về một hình thức kinh doanh của cá nhân hay tổ chức nào đó được phép dùng thương hiệu của một sản phẩm, dịch vụ của bên nhượng quyền để kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên với điều kiện bên được nhượng phải đồng ý các thỏa thuận của bên nhượng lại thương hiệu.
Mô hình nhượng quyền thương hiệu tương đối phổ biến, hiện nay, nhượng quyền thương hiệu đã phát triển thành hoạt động tích hợp các công việc từ marketing, cho đến kinh doanh và hoạt động phân phối.
2. Hạch toán là gì?
Hạch toán là một hệ thống gồm 4 quá trình: quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép nhằm quản lý các hoạt động kinh tế ngày một chặt chẽ hơn. Trong đó:
- Quan sát: Đây là hoạt động đầu tiên của quá trình quản lý nhằm định hướng, phản ánh, sự tồn tại của đối tượng cần thu thập.
- Đo lường: Nhằm để lượng hóa các hao phí trong sản xuất và của cải vật chất đã sản xuất ra bằng các đơn vị đo thích hợp.
- Hạch toán: Là quá trình sử dụng các phép tính, phương pháp phân tích, tổng hợp để nhận biết được mức độ thực hiện và hiệu quả của mỗi quá trình kinh tế.
- Ghi chép: Đây là quá trình thu nhận, xử lý, ghi lại tình hình và kết quả các hoạt động kinh tế để có căn cứ thông tin và ra quyết định phù hợp.
Có 3 loại hạch toán chính đó là: Hạch toán nghiệp vụ (Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật), hạch toán thống kê (Thống kê) và hạch toán kế toán (Kế toán).
3. Hạch toán chi phí nhượng quyền thương hiệu
Dựa theo nguyên tắc kế toán. Việc nhận vốn góp bằng các loại tài sản vô hình như bản quyền, quyền khai thác, sử dụng tài sản, thương hiệu, nhãn hiệu… chỉ được thực hiện khi có quy định cụ thể của pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép. Khi pháp luật chưa có quy định cụ thể về vấn đề này, các giao dịch góp vốn bằng nhãn hiệu, thương hiệu được kế toán như việc đi thuê tài sản hoặc nhượng quyền thương mại, theo đó:
- Đối với bên góp vốn bằng thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại: Ghi nhận số tiền thu được từ việc cho bên kia sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại là doanh thu cho thuê tài sản vô hình, nhượng quyền thương mại, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào đơn vị khác và thu nhập hoặc vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị khoản đầu tư;
- Đối với bên nhận vốn góp bằng thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại: Không ghi nhận giá trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại và ghi tăng vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại nhận vốn góp. Khoản tiền trả cho việc sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu, tên thương mại được ghi nhận là chi phí thuê tài sản, chi phí nhượng quyền thương mại.
3.1 Kết cấu nội dung phản ánh của tài khoản có liên quan đến nhượng quyền thương hiệu
- Tài khoản 2134 - Nhãn hiệu, tên thương mại: Phản ánh giá trị Tài sản cố định vô hình là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa
- Tài khoản 2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị tài sản cố định vô hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép hoặc giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó
Bên Nợ:
- Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng
Bên Có:
- Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
Số dư bên Nợ:
- Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp
Nội dung bài viết:
Bình luận