Hiện nay, vấn đề Gộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thuật ngữ pháp lý là hợp thửa đất) cũng đang được người sử dụng đất khá quan tâm. Tuy nhiên không phải người sử dụng đất cũng nắm rõ các điều kiện hợp thửa đất? Trình tự, thủ tục hợp thửa đất như thế nào? Thông qua bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giúp quý bạn đọc giải đáp những thắc mắc trên nhé!

Gộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được không?
1. Gộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Hợp thửa đất) là gì?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận hay thường gọi là Sổ đỏ, sổ hồng) là một căn cứ để chứng minh quyền sử dụng hợp pháp với đất, nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất của người sử dụng đất.
Gộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Hợp thửa đất) là trường hợp gộp các quyền sử dụng đối với các thửa đất liền kề có chung mục đích sử dụng đất lại thành một quyền sử dụng đất chung cho các thửa đất. Hay, hợp thửa là đăng ký một quyền sử dụng đất mới tương ứng với thửa đất mới được tạo thành từ các thửa đất ban đầu.
Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được Nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Điều kiện Gộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng theo quy định tại Điều 100, Điều 101 của Luật đất đai
- Các thửa đất phải liền kề nhau: Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ”. Theo đó khi hợp hai thửa đất thành một thửa thì thửa đất hình thành sau khi hợp phải được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Mà muốn phần diện tích thửa đất hình thành sau khi hợp thửa được giới hạn bằng ranh giới xác định thì các thửa đất muốn hợp thửa phải liền kề nhau.
- Các thửa đất phải có cùng mục đích sử dụng: Tại thông tư 25/2014/TT-BTNMT: “Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.” Mục đích sử dụng đất trên toàn diện tích thửa đất phải giống nhau. Như vậy, thửa đất hình thành từ việc hợp thửa cũng phải có mục đích sử dụng đất giống nhau trên toàn diện tích thửa đất. Trường hợp các thửa đất liền kề không cùng mục đích sử dụng mà muốn hợp thửa thì phải chuyển mục đích sử dụng đất về cùng một loại đất.
- Điều kiện hợp thửa đất thứ ba: phần diện tích thửa đất sau khi hợp lại không được vượt hạn mức theo quy định. Nếu ngoài hạn mức, người sử dụng đất sẽ bị hạn chế quyền lợi hoặc không được áp dụng các chế độ miễn giảm về đất đai theo quy định.
- Nộp hồ sơ đề nghị hợp thửa đất khi đáp ứng các điều kiện hợp thửa tại cơ quan nhà nước về đăng ký đất đai có thẩm quyền
Lưu ý:
- Việc sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân còn phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Khoản 1 Điều 143 và Khoản 1 Điều 144 Luật Đất đai năm 2013.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất
3. Các trường hợp thực hiện Gộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Do nhu cầu của người sử dụng đất
- Do người chủ sở hữu thực hiện việc mua bán, cho tặng quyền sử dụng đất dẫn đến hợp thửa đất.
- Do việc thừa kế đất, làm hình thành thửa đất mới do được hợp.
- Theo quyết định, bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
4. Hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện Gộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính
- Sửa đổi, bổ sung Điều 9 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT và Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT)
Theo đó, Hồ sơ gồm có:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Một số văn bản chứng minh quyền sử dụng đất khác đặc biệt là trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất….
5. Trình tự, thủ tục Gộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý: Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2013 (sửa đổi, bổ sung Khoản 23 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP
Theo đó, việc Gộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đầy đủ và nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (cấp huyện), hoặc nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Bước 2: Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính.
Trường hợp hợp thửa không phải trích đo địa chính: Ngay trong ngày nhận được hồ sơ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp tách thửa hoặc hợp thửa mà phải trích đo địa chính: Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách hoặc mới hợp thửa, làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Sở Tài nguyên và Môi trường thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho thửa đất cũ đồng thời có trách nhiệm trình UBND tỉnh ký Giấy chứng nhận cho thửa đất mới.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND tỉnh xem xét, ký và gửi Giấy chứng nhận cho sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 3: Trong ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký, chấp thuận từ UBND tỉnh hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Trao bản chính Giấy chứng nhận thửa đất mới cho người sử dụng đất
- Gửi bản lưu Giấy chứng nhận đã ký, bản chính Giấy chứng nhận đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi
- Thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất.
6. Thời hạn giải quyết, Phí, lệ phí của việc Gộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Về Thời hạn giải quyết, Căn cứ Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2013 (được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định thi hành Luật Đất đai quy định
“Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
- Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày;
4…….
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày”
Như vậy, Thời gian thực hiện thủ tục hợp thửa đất là không quá 15 ngày, còn đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện là không quá 25 ngày.
Về Các loại thuế, phí phải nộp:
Thuế thu nhập cá nhân: 2% (Thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các thành viên trong gia đình với nhau được miễn thuế)
Lệ phí trước bạ: 0,5% giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng (trừ trường hợp nhận thừa kế hoặc tặng cho giữa các thành viên trong gia đình với nhau được miễn lệ phí trước bạ)
Lệ phí địa chính: Mức phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tùy vào điều kiện kinh tế – xã hội của mỗi địa phương, không quá 100 nghìn đồng
Ngoài ra, còn phải nộp một số khoản lệ phí cấp Giấy chứng nhận, phí công chứng, phí đo đạc…
Trên đây là phần trả lời của Luật ACC đối với câu hỏi Gộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được không? Chúng tôi hy vọng đem đến những chia sẻ pháp lý bổ ích, giúp quá trình thực hiện trên thực tế của quý bạn đọc trở nên dễ dàng, nhanh chóng hơn. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này, bạn vui lòng liên hệ với Luật ACC để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Bình luận