Giấy xác nhận tình trạng độc thân là gì? Mời quý khách hàng cùng theo dõi bài viết dưới đây của công ty Luật ACC để biết thông tin cụ thể về các thắc mắc trên.
1. Giấy xác nhận tình trạng độc thân là gì?
Giấy xác nhận tình trạng độc thân hay còn gọi là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là văn bản hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, công nhận tình trạng hôn nhân, tình trạng độc thân cho một cá nhân, công dân nào đó trên địa bàn của mình. Mục đích của việc xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể là để kết hôn hoặc vay vốn ngân hàng, mua bán bất động sản hay bất cứ lý do nào đó mà bạn có thể xin giấy này.
Đa phần thường xin giấy tờ này nhằm mục đích xác nhận trình trạng độc thân, bổ túc hồ sơ đăng ký kết hôn nên thường gọi là Giấy xác nhận tình trạng độc thân.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân dùng lúc nào?
Căn cứ khoản 2 điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác (như là, khi bán nhà đất nếu chưa kết hôn, nhận con nuôi,...).
Theo điều 28 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nộp trực tiếp một bộ hồ sơ tại UBND cấp xã. Hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu quy định.
- Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.
- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu.
Nếu là công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, bạn phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trong hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, UBND cấp xã kiểm tra về nhân thân, tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra và nêu rõ các vấn đề vướng mắc cần xin ý kiến, gửi Sở Tư pháp, kèm theo bản chụp bộ hồ sơ.
Trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ của UBND cấp xã, Sở Tư pháp thẩm tra tính hợp lệ để gửi UBND cấp xã để thông báo cho người yêu cầu.
Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND cấp xã ký giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cấp cho người yêu cầu hoặc có văn bản thông báo về việc từ chối cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trong đó nêu rõ lý do.
3. Mẫu giấy xác nhận độc thân
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–
TỜ KHAI CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
Kính gửi: (1)……………………………………………
Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu: ……………………………………
Nơi cư trú: (2) …………………………………………
……………………………………………………………
Giấy tờ tùy thân: (3)………………………………
……………………………………………………
Quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: ……………………………………..
Đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có tên dưới đây:
Họ, chữ đệm, tên: ………………………………………
Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………
Giới tính: ………………. Dân tộc: ………………….Quốc tịch: …………………….
Nơi cư trú:(2) ……………………………………………………
…………………………………………………………
Giấy tờ tùy thân: (3)………………………………………………………
……………………………………………………
Tình trạng hôn nhân: (4)…………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
Mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: (5)………………………………………………..
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.
Làm tại:………………………..,ngày ………. tháng ……… năm ………….. Người yêu cầu (Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên) …………………………… |
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân
Căn cứ Điều 21 Nghị định 123/2015 NĐ-CP:
“Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân).”
Vậy thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận tình trạng độc thân đối với công dân có địa chỉ thường trú trên địa bàn của mình. Cá nhân có nhu cầu xin giấy này có thể đến trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi mình thường trú để xin xác nhận. Trừ trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
5. Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân
Căn cứ theo điều Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, có quy định:
“- Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định (Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình).
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó. (Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương).
– Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”
6. Giá trị pháp lý của giấy xác nhận tình trạng độc thân
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị pháp lý trong vòng 06 tháng kể từ ngày được ký xác nhận. Người yêu cầu phải thực hiện, sử dụng giấy này đúng mục đích như đã ký trong giấy, nếu không giấy sẽ không có hiệu lực.
Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời cho câu hỏi Giấy xác nhận tình trạng độc thân mà chúng tôi cung cấp đến cho quý khách hàng. Nếu có bất kỳ vấn đề vướng mắc cần giải đáp cụ thể, hãy liên hệ với Công ty luật ACC để được hỗ trợ:
Hotline: 1900.3330
Zalo: 0846967979
Gmail: [email protected]
Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận