Mẫu Giấy ủy quyền công bố thông tin của công ty đại chúng

Mẫu Giấy ủy quyền công bố thông tin của công ty đại chúng là một công cụ quan trọng trong việc quản lý và điều hành thông tin của doanh nghiệp. Được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động giao dịch, giấy tờ pháp lý này cho phép các cá nhân hoặc tổ chức được ủy quyền đại diện cho công ty trong việc công bố thông tin cần thiết cho công chúng và cơ quan quản lý nhà nước. Vậy mẫu giấy ủy quyền công bố thông tin công ty đại chúng như thế nào? Bài viết này nói về Mẫu Giấy ủy quyền công bố thông tin của công ty đại chúng. hãy cùng ACC tìm hiểu ngay nhé.

Mẫu Giấy ủy quyền công bố thông tin của công ty đại chúng

Mẫu Giấy ủy quyền công bố thông tin của công ty đại chúng

1. Công ty đại chúng là gì?

Theo khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán 2019, quy định về công ty đại chúng như sau:

- Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây:

+ Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ;

+ Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.

- Công ty cổ phần thuộc trường hợp thứ nhất phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty hoàn thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đông đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đầy đủ và hợp lệ của công ty cổ phần theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc nhận được báo cáo kết quả hoàn thành đợt chào bán của công ty cổ phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, đồng thời công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

2. Mẫu Giấy ủy quyền công bố thông tin của công ty đại chúng

GIẤY ỦY QUYỀN THỰC HIỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN

POWER OF ATTORNEY TO DISCLOSE INFORMATION

(Ban hành kèm theo Thông tư số 96/2020/TT-BTC ngày ... tháng ... năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

(Promulgated with the Circular No 96/2020/TT-BTC on ... ..., ... of the Minister of Finance)

TÊN CÔNG TY
COMPANY’S NAME
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
----------------

Số: ..../GUQ-...
No: .../GUQ-...
Giấy ủy quyền thực hiện công bố thông tin*
Power of the attorney to Disclose information*

…, ngày... tháng….năm….
…., month ... day…year…..

Kính gửi:

- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
- Sở Giao dịch chứng khoán.

To:

- The State Securities Commission;
- The Stock Exchange.

I. Bên ủy quyền (sau đây gọi là “Bên A”) (là tổ chức có nghĩa vụ công bố thông tin)/Principal (hereinafter referred to as “Party A” - is a company, organization with obligation to disclose information):

- Tên giao dịch của tổ chức, công ty/ Trading name of organization, company: …..

- Tên quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng (trường hợp công ty quản lý quỹ đăng ký người được ủy quyền công bố thông tin cho quỹ đại chúng)/ Name of public securities investment fund (in case the fund management company registers authorized person to disclose information for public fund) …..

- Mã chứng khoán/Securities code:

- Địa chỉ liên lạc/Address:

Điện thoại/Telephone:…………..  Fax: ……………… Email:………….- Website: ………

II. Bên được ủy quyền (sau đây gọi là “Bên B”) /Attorney-in-fact (hereinafter referred to as “Party B”):

- Ông (Bà)/Mr (Ms/Mrs):

- Số CMND (hoặc số hộ chiếu)/ ID card No. (or Passport No.): .............

Ngày cấp/Date of issue........... Nơi cấp/Place of issue

- Địa chỉ thường trú/ Permanent residence:

- Chức vụ tại tổ chức, công ty/ Position in the organization, company:

III. Nội dung ủy quyền (Content of authorization):

- Bên A ủy quyền cho Bên B làm “Người được ủy quyền công bố thông tin” của Bên A/Party B is appointed as the “Authorized person to disclose information” of Party A.

- Bên B có trách nhiệm thay mặt Bên A thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định pháp luật.

Party B, on behalf of Party A, is responsible to perform the disclosure obligations fully, accurately and promptly in accordance with the law.

Giấy ủy quyền này có hiệu lực kể từ ngày ….. đến khi có thông báo hủy bỏ bằng văn bản của ...... (Tên tổ chức, công ty, công ty quản lý quỹ)/ This Power of Attorney shall take effect from... until a written notice of revocation is submitted by …..(Name of organization, company/ Name of fund management company).

BÊN A / NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
PARTY A/ LEGAL REPRESENTATIVE
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
(Signature, full name and seal)

BÊN B /PARTY B
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Signature, full name)

Tài liệu đính kèm Attachments:

- Bản cung cấp thông tin người được ủy quyền công bố thông tin theo mẫu tại Phụ lục 3/Curriculum vitae of the authorized person to disclose information as Appendix 03;

Ghi chú: Đối với tổ chức là nhà đầu tư nước ngoài, bên A là người đại diện theo pháp luật được thay thế bằng người đại diện theo thẩm quyền.

Note: For an organisation that is a foreign investor, party A is the legal representative instead of authorised representative.

3. Công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước được thực hiện qua hình thức và phương tiện nào?

Doanh nghiệp nhà nước thực hiện công bố thông tin qua hình thức gửi văn bản hoặc dữ liệu điện tử thông các phương tiện công bố thông tin sau:

- Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.

- Cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu.

- Cổng thông tin doanh nghiệp.

4. Quy định về công bố thông tin của công ty đại chúng

Quy định về công bố thông tin của công ty đại chúng

Quy định về công bố thông tin của công ty đại chúng

4.1 Công bố thông tin định kỳ

Doanh nghiệp có nghĩa vụ công bố thông tin định kỳ với cơ quan đăng ký doanh nghiệp và một số cơ quan nhà nước khác. Nghĩa vụ công bố thông tin định kỳ của công ty đại chúng nặng nề hơn rất nhiều doanh nghiệp không phải là công ty đại chúng. Công ty đại chúng có rất nhiều nghĩa vụ công bố định kỳ các thông tin về tình hình tài chính và các hoạt động quan trọng của công ty đại chúng.

- Căn cứ vào Điều 10 của TT số 96, công ty đại chúng công bố định kỳ trong những trường hợp, một là công bố báo cáo tài chính năm; hai là công bố báo cáo thường niên; ba là, công bố thông tin về họp Đại hội đồng cổ đông thường niên; bốn là, công bố thông tin về tình hình quản trị công ty.

- Căn cứ khoản 1 Điều 10 TT số 96, trong trường hợp báo cáo tài chính năm điều kiện để được công bố đó là báo cáo này đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán chấp thuận phải thỏa mãn các nguyên tắc như sau:

+ Báo cáo tài chính gồm đầy đủ các báo cáo, phụ lục, thuyết minh theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp. Đối với công ty đại chúng là công ty mẹ, công ty đại chúng phải công bố 02 báo cáo, một báo cáo tài chính năm của công ty mẹ và một báo cáo tài chính hợp nhất. Trường hợp công ty đại chúng là đơn vị kế toán cấp trên có đơn vị trực thuộc tổ chức bộ máy kế toán riêng phải công bố báo cáo tài chính năm tổng hợp. Đặc biệt, công ty đại chúng vừa là công ty mẹ của tổ chức khác và cũng đồng thời là đơn vị kế toán cấp trên có đơn vị kế toán trực thuộc tổ chức bộ máy kế toán riêng, công ty đại chúng phải công bố 02 báo cáo: báo cáo tài chính năm tổng hợp và báo cáo tài chính năm hợp nhất.

+ Công ty đại chúng phải công bố thông tin về báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bao gồm cả báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đó và văn bản giải trình của công ty trong trường hợp tổ chức kiểm toán đưa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần đối với báo cáo tài chính.

+ Đáp ứng được thời hạn công bố, cụ thể việc công bố báo cáo tài chính năm trong thời hạn thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo kiểm toán nhưng không vượt quá 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

- Đối với báo cáo thường niên thì căn cứ vào khoản 2 Điều 10 TT số 96 quy định, báo cáo thường niên phải được lập theo mẫu quy định và đáp ứng được thời hạn quy định, cụ thể trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày công bố báo cáo tài chính năm được kiểm toán nhưng không vượt quá 110 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Lưu ý: Thông tin tài chính trong báo cáo thường niên phải phù hợp với báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán.

- Đối với cuộc họp cổ đông thường niên theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 TT số 96 công ty đại chúng phải công bố trên trang thông tin điện tử của công ty và của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (trường hợp là tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch) về việc họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 21 ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông trừ trường hợp Điều lệ Công ty có quy định khác về thời hạn dài hơn. Những nội dung cuộc họp cần được thông báo đó là: thông báo mời họp, chương trình họp, phiếu biểu quyết, tài liệu sử dụng trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp. Tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông phải được cập nhật các nội dung sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Lưu ý: đối với biên bản họp, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thường niên và tài liệu kèm theo trong biên bản, nghị quyết phải được công bố trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông

- Đối với công bố thông tin về báo cáo tình hình quản trị công ty, căn cứ vào khoản 4 Điều 10 TT số 96, việc công bố thông tin này phải đáp ứng theo mẫu và đúng thời hạn quy định. Cụ thể, mẫu được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo TT số 96 trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm và kết thúc năm dương lịch.

4.2 Công bố thông tin bất thường

- Các sự kiện mà công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường (khoản 1 Điều 11 TT số 96) trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra:

+ Liên quan đến tài khoản ngân hàng của công ty, cụ thể tài khoản của công ty tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có dấu hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến tài khoản thanh toán hoặc là tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa trong các trường hợp này.

+ Liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty hoặc liên quan đến giấy phép công ty, cụ thể khi nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khi công ty có quyết định về tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung hoặc bị đình chỉ, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động.

+ Liên quan đến việc thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông bất thường. Tài liệu công bố bao gồm: Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, biên bản họp và tài liệu kèm theo biên bản, nghị quyết hoặc biên bản kiểm phiếu (trong trường hợp lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản). Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hủy niêm yết, công ty phải công bố thông tin về việc hủy niêm yết kèm theo tỷ lệ thông qua của cổ đông không phải là cổ đông lớn

+ Liên quan đến cổ phiếu của công ty bao gồm: Quyết định mua lại cổ phiếu của công ty hoặc bán cổ phiếu quỹ; ngày thực hiện quyền mua cổ phần của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phần hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu; quyết định chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các quyết định liên quan đến việc chào bán, phát hành chứng khoán.

+ Liên quan đến cổ tức của công ty bao gồm quyết định về mức cổ tức, hình thức trả cổ tức, thời gian trả cổ tức; quyết định tách, gộp cổ phiếu.

+ Liên quan đến cơ cấu/thay đổi tình trạng, thông tin hoạt động doanh nghiệp: Tổ chức lại doanh nghiệp; giải thể, phá sản doanh nghiệp; thay đổi mã số thuế, thay đổi tên công ty, con dấu của công ty; thay đổi địa điểm; thành lập mới hoặc đóng cửa trụ sở chính, chi nhánh, nhà máy, văn phòng đại diện; ban hành, sửa đổi, bổ sung Điều lệ; chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty.

+ Liên quan đến hoạt động kiểm toán của doanh nghiệp như là quyết định thay đổi kỳ kế toán, chính sách kế toán áp dụng (trừ trường hợp thay đổi chính sách kế toán áp dụng do thay đổi quy định pháp luật); thông báo doanh nghiệp kiểm toán đã ký hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính năm hoặc thay đổi doanh nghiệp kiểm toán (sau khi đã ký hợp đồng); việc hủy hợp đồng kiểm toán đã ký.

+ Liên quan đến việc góp vốn hoặc bán để tăng, giảm sở hữu công ty khác.

+ Liên quan đến hợp đồng, giao dịch của người trong nội bộ công ty với công ty hoặc với người có liên quan của họ do Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua.

+ Liên quan đến sự thay đổi cổ phiếu có quyền biểu quyết.

+ Liên quan đến việc công ty thay đổi, bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại, bãi nhiệm người nội bộ; nhận được đơn xin từ chức của người nội bộ.

+ Liên quan đến quyết định mua, bán tài sản hoặc thực hiện các giao dịch có giá trị lớn hơn 15% tổng tài sản của công ty.

+ Liên quan đến việc nhận được quyết định khởi tố đối với công ty, người nội bộ của công ty; tạm giam, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người nội bộ của công ty.

+ Liên quan đến việc nhận được bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án liên quan đến hoạt động của công ty; Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế.

+ Liên quan đến việc công ty nhận được thông báo của Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp.

+ Liên quan đến việc công ty nhận biết được sự kiện, thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán của chính công ty, công ty phải xác nhận hoặc đính chính về sự kiện, thông tin đó.

+ Liên quan đến các sự kiện khác có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc tình hình quản trị của công ty.

+ Liên quan được chấp thuận hoặc hủy bỏ niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.

- Trong trường hợp công bố thông tin bất thường khi họp Đại hội đồng cổ đông bất thường hoặc thông qua Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông dưới hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản được thực hiện như sau (khoản 3 Điều 11 TT số 96):

+ Đối với về họp Đại hội đồng cổ đông bất thường, trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông tối thiểu 21 ngày (trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác) công ty đại chúng phải phải công bố trên trang thông tin điện tử của công ty và của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán (trường hợp là tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch) về việc họp Đại hội đồng cổ đông, trong đó nêu rõ đường dẫn đến toàn bộ tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông. Đối với biên bản và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông phải được công bố trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo kiểm toán nhưng không vượt quá 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

+ Đối với trường hợp lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông bằng văn bản, trước khi gửi lại phiếu lấy ý kiến, công ty đại chúng phải công bố trên trang thông tin điện tử tối thiểu là 10 ngày trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

4.3 Công bố thông tin theo yêu cầu

- Các trường hợp cần công bố thông tin theo yêu cầu: một là, có sự ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; hai là, có thông tin liên quan đến công ty ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó thì theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán nơi công ty niêm yết, đăng ký giao dịch trong thời hạn 24 giờ (Khoản 1 Điều 12 TT số 96).

- Các nội dung mà công ty đại chúng công bố phải được nêu rõ và sẽ được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán sẽ tổ chức đánh giá về tính xác thực của chúng (Khoản 2 Điều 12 TT số 96). Theo đó, các cơ quan này thường dựa trên sự đánh giá chủ quan khi xem xét các sự kiện này.

4.4 Công bố thông tin về các hoạt động khác của công ty đại chúng

- Một số trường hợp khác về việc công bố thông tin của công ty đại chúng (Điều 13 TT số 96)

+ Công bố thông tin về hoạt động chào bán, phát hành, niêm yết, đăng ký giao dịch và báo cáo sử dụng vốn.

+ Công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu nước ngoài

+ Công bố thông tin về giao dịch mua lại cổ phiếu của chính mình, bán cổ phiếu quỹ

5. Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng

Căn cứ Điều 33 Luật Chứng khoán 2019 quy định về hồ sơ đăng ký công ty đại chúng như sau:

- Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng bao gồm:

+ Giấy đăng ký công ty đại chúng;

+ Điều lệ công ty;

+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

+ Bản công bố thông tin về công ty đại chúng bao gồm thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, cơ cấu cổ đông, tài sản, tình hình tài chính và các thông tin khác;

+ Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán;

+ Danh sách cổ đông.

- Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu Bản công bố thông tin về công ty đại chúng và quy định hồ sơ đăng ký công ty đại chúng hình thành sau chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.

Xem thêm về Công ty đại chúng là gì? Quy định thành lập công ty đại chúng qua bài viết của  ACC 

6. Các câu hỏi thường gặp

Công ty đại chúng có những quyền và nghĩa vụ nào?

Điều 34 Luật Chứng khoán 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng như sau:

- Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

+ Công bố thông tin theo quy định của Luật này;

+ Tuân thủ quy định về quản trị công ty theo quy định của Luật này;

+ Thực hiện đăng ký cổ phiếu tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 61 của Luật này;

+ Công ty đại chúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này phải đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng. Sau 02 năm kể từ ngày giao dịch đầu tiên trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết, công ty đại chúng có quyền nộp hồ sơ đăng ký niêm yết khi đáp ứng các điều kiện niêm yết chứng khoán;

+ Công ty đại chúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này phải đưa cổ phiếu vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán ra công chúng.

- Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Công ty đại chúng có nghĩa vụ thực hiện công bố thông tin định kỳ không?

Có, công ty đại chúng có nghĩa vụ thực hiện công bố thông tin định kỳ theo Điều 10 Thông tư 96/2020/TT-BTC. Điều này bao gồm việc công bố thông tin về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh, và các sự kiện đặc biệt theo các quy định của cơ quan quản lý chứng khoán và luật chứng khoán. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trên thị trường chứng khoán.

Công ty đại chúng được phép mua lại cổ phiếu của chính mình?

Không, công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình khi đang trong quá trình chào bán, phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn trừ trường hợp mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ.ơ

Hy vọng qua bài viết, chúng tôi đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Mẫu Giấy ủy quyền công bố thông tin của công ty đại chúng. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo