Giấy đặt cọc mua đất viết tay là mẫu như thế nào? Hãy cùng Luật ACC tìm hiểu chi tiết thông qua bài viết sau nhé!
1. Có được lập Giấy đặt cọc mua đất viết tay không?
Căn cứ quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định đặt cọc là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, theo đó, Điều 328 quy định:
"1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."
Như vậy, hợp đồng đặt cọc chỉ là thỏa thuận giữa các bên, trong đó, bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền, kim khí quý, đá quý để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Theo quy định của pháp luật không quy định rằng hợp đồng đặt cọc bắt buộc phải lập thành văn bản hay bắt buộc phải được công chứng, chứng thực hay có người làm chứng. Chính vì vậy, giấy viết tay của bạn và anh A vẫn có hiệu lực. Đương nhiên, thỏa thuận trong giấy đặt cọc sẽ có hiệu lực pháp luật, bạn có căn cứ để đòi lại tiền 200 triệu tiền đặt cọc, cũng như đòi lại số tiền 200 triệu tiền bồi thường khi anh A từ chối giao kết hợp đồng với bạn. Để đảm bảo khả năng chắc chắn bạn có thể lấy lại được số tiền đặt cọc cũng như số tiền bồi thường khi vi phạm hợp đồng đặt cọc, ngoài giấy viết tay đặt cọc, người làm chứng, bạn cần chuẩn bị thêm nhiều bằng chứng chứng minh khác thể hiện rằng anh A đã nhận tiền của bạn và có ký vào hợp đồng đặt cọc mà hai bên ký kết hoàn toàn tự nguyện, không ai ép buộc.
2. Quy định về hoàn trả số tiền đặt cọc mua nhà như thế nào?
Khi xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ, Điều 39 BLTTDS quy định:
"c) Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.".
Ngoài ra, liên quan đến việc giải quyết tranh chấp dân sự nói chung và tranh chấp về bất động sản nói riêng thì những tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (theo khoản 3 Điều 33, Điều 34 BLTTDS)
Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì trong trường hợp của bạn , người mua nhà và người bán nhà đều cư trú tại Mỹ, chuyển nhượng ngôi nhà tại Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có ngôi nhà này có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Để đòi lại số tiền bạn đã đặt cọc, bạn làm đơn gửi đến Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.
3. Mẫu Giấy đặt cọc mua đất viết tay
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------***--------
HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC
(V/v Mua bán nhà, đất)
Hôm nay, ngày … tháng … năm 20 … tại ………
…………………………………………………………
TP Hà Nội, chúng tôi gồm có:
I. Bên đặt cọc (sau đây gọi là Bên A):
Ông (Bà): …………………………………………
Sinh ngày: …………………………………………
Chứng minh nhân dân số: … cấp ngày … tại …
Hộ khẩu thường trú: ………………………………
…………………………………………………………
II. Bên nhận đặt cọc (sau đây gọi là Bên B):
Họ và tên chủ hộ :……………………………………
Sinh ngày: ……………………………………………
Chứng minh nhân dân số: … cấp ngày … tại ……
Hộ khẩu thường trú: …………………………………
…………………………………………………………
Các thành viên của hộ gia đình bên bán (bên B):
Ông (Bà): ………………………………………………
Sinh ngày: ………………………………………………
Chứng minh nhân dân số: …… cấp ngày …… tại …
Hộ khẩu thường trú: …………………………………
……………………………………………………………
Ông (Bà): ………………………………………………
Sinh ngày: ………………………………………………
Chứng minh nhân dân số: ……… cấp ngày … tại …
Hộ khẩu thường trú: ……………………………………
……………………………………………………………
III. Cùng người làm chứng:
1.Ông(Bà): …………………………………………………
Sinh ngày: …………………………………………………
Chứng minh nhân dân số: …… cấp ngày …… tại …
Hộ khẩu thường trú: ………………………………………
………………………………………………………………
2.Ông(Bà): …………………………………………………
Sinh ngày: …………………………………………………
Chứng minh nhân dân số: …… cấp ngày …… tại ……
Hộ khẩu thường trú: ………………………………………
………………………………………………………………
IV. Hai bên đồng ý thực hiện ký kết Hợp đồng đặt cọc với các thỏa thuận sau đây:
ĐIỀU 1: TÀI SẢN ĐẶT CỌC
Bên A đặt cọc cho bên B bằng tiền mặt với số tiền là: …
Bằng chữ :……………………………………………………
ĐIỀU 2: THỜI HẠN ĐẶT CỌC
Thời hạn đặt cọc là: …………, kể từ ngày …… tháng … năm 20...
ĐIỀU 3: MỤC ĐÍCH ĐẶT CỌC
1.Bằng việc đặt cọc này Bên A cam kết mua đất của bên B tại ……
…………………………………………………………………
Bên B nhận tiền đặt cọc và cam kết sẽ bán đất thuộc sở hữu hợp pháp và không có bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến mảnh đất mà bên B giao bán cho bên A tại : ………… với diện tích là ……… m2 giá bán là ……
2. Trong thời gian đặt cọc, bên B cam kết sẽ làm các thủ tục pháp lý để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên A, bên A cam kết sẽ trả:
…………………………………............................................
khi hai bên ký hợp đồng mua bán đất tại phòng công chứng Nhà Nước, …
…………………………………………………………………
sẽ được bên A thanh toán nốt khi bên B giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bên B cam kết sẽ giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong vòng 7 ngày kể từ ngày bên A và bên B ký hợp đồng mua bán tại phòng công chứng Nhà Nước. Bên B có nghĩa vụ nộp các khoản thuế phát sinh trong quá trình giao dịch theo đúng quy định của pháp luật (đối với thuế đất, thuế chuyển nhượng bên B sẽ là người thanh toán mà bên A không phải trả bất cứ khoản phí nào) .
ĐIỀU 4: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN A
1. Bên A có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giao số tiền đặt cọc cho Bên B theo đúng thỏa thuận ngay khi ký hợp đồng đặt cọc;
b) Giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận tại Điều 3 nêu trên. Nếu Bên A từ chối giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự (mục đích đặt cọc không đạt được) thì Bên A bị mất số tiền đặt cọc;
2. Bên A có các quyền sau đây:
a) Nhận lại số tiền đặt cọc từ Bên B hoặc được trừ khi thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho Bên B trong trường hợp 2 Bên giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận tại điều 3(mục đích đặt cọc đạt được);
b) Nhận lại số tiền đặt cọc và một khoản tiền bằng số tiền đặt cọc trong trường hợp Bên B từ chối việc giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận tại điều 3(mục đích đặt cọc không đạt được);
ĐIỀU 5: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN B
1. Bên B có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trả lại số tiền đặt cọc cho Bên A hoặc trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền trong trường hợp 2 Bên giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận tại điều 3 (mục đích đặt cọc đạt được);
b) Trả lại số tiền đặt cọc và một khoản tiền bằng số tiền đặt cọc cho Bên A trong trường hợp Bên B từ chối việc giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận tại điều 3(mục đích đặt cọc không đạt được);
c) Bên B có nghĩa vụ dọn dẹp sạch sẽ mặt bằng khi giao đất để trả lại mặt bằng đất thổ cư cho bên A.
2. Bên B có các quyền sau đây:
Sở hữu số tiền đặt cọc nếu Bên A từ chối giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận tại điều 3 (mục đích đặt cọc không đạt được).
ĐIỀU 6: PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; nếu mảnh đất trên thuộc diện quy hoạch không giao dịch được thì bên B phải hoàn trả lại 100% số tiền mà bên A đã giao cho bên B . Trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Mọi tranh chấp sẽ được phán xử theo quy định của luật pháp của Việt Nam.
ĐIỀU 7: CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN
Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
1. Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc.
2. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này.
3. Bên B đã nhận đủ số tiền đặt cọc nêu trong điều 1 từ bên A
ĐIỀU 8: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
1. Hai bên công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này.
2. Hai bên đã tự đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của người làm chứng.
3. Hợp đồng có hiệu lực từ: …………………
Hợp đồng Đặt Cọc bao gồm 03 trang được chia làm bốn bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ hai bản.
Hà nội, ngày …tháng ..… năm 20…..
Bên A
(Ký, ghi rõ họ tên) |
Bên B
(Ký, ghi rõ họ tên) |
Người làm chứng
(Ký, ghi rõ họ tên) |
Người làm chứng
(Ký, ghi rõ họ tên) |
Nội dung bài viết:
Bình luận