Kết hôn là một vấn đề mà được sự quan tâm của mọi người và đặc biệt là của những người đang có kế hoạch kết hôn. Việc kết hôn không chỉ là hai cá nhân đồng ý mà ngoài ra phải tuân theo các quy định của pháp luật và thủ tục dựa theo luật pháp hiện hành. Như vậy thì giấy đăng ký kết hôn giả là gì? Giấy đăng ký kết hôn giả bao gồm những gì? Quy định của pháp luật về giấy đăng ký kết hôn giả. Để tìm hiểu hơn về giấy đăng ký kết hôn giả các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC để tham khảo về giấy đăng ký kết hôn giả nhé.
Giấy đăng ký kết hôn giả
1. Kết hôn là gì?
Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thi kết hôn được định nghĩa như sau:
- Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định khá cụ thể về kết hôn là việc một người nam và một người nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau trên nguyên tắc tự nguyện và không có sự ràng buộc, ép buộc nào theo quy định của luật này thì sẽ đáp ứng được các điều kiện để đăng ký kết hôn.
2. Kết hôn giả là gì?
- Kết hôn giả hay kết hôn giả tạo là thuật ngữ chỉ về một cuộc hôn nhân theo những hợp đồng, thỏa thuận ngầm hoặc trái quy định với pháp luật để tiến hành kết hôn vì những lý do khác hơn là những lý do xây dựng gia đình hay kết hôn trên cơ sở tình yêu. Thay vào đó, một cuộc hôn nhân được dàn xếp cho lợi ích cá nhân (về kinh tế, tài sản, địa vị xã hội, vấn đề cư trú, nhập cảnh…) hoặc một số nhóm mục đích khác chẳng hạn như hôn nhân chính trị.
- Trong nhiều trường hợp nó được gọi là hôn nhân giả tạo. Kết hôn giả nói chung là vẫn đảm bảo về mặt thủ tục và cặp vợ chồng vẫn được cấp hôn thú tuy nhiên mục đích kết hôn không đảm bảo, việc kết hôn và các thủ tục pháp lý chỉ là hình thức trên mặt giấy tờ, chứ hai người không hề chung sống với nhau hoặc nhanh chóng ly hôn sau khi đã đạt mục đích.
3. Những trường hợp cần đến giấy đăng kí kết hôn giả.
Có những trường hợp cần phải làm giấy đăng kí kết hôn giả. Bởi vướng mắc vào những trường khó khăn về mặt đăng kí kết hôn hợp pháp. Đại khái là rơi và một trong những trường hợp sau:
- Kết hôn,ly hôn giả
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- … và nhiều trường hợp khác.
4. Kết hôn giả sẽ bị xử phạt như thế nào?
- Cho người khác mượn giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn; sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;
- Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký kết hôn
- Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
- Lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài;
- Lợi dụng việc kết hôn để hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc để thực hiện các mục đích trục lợi khác.
- Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.”
5. Những câu hỏi thường gặp.
5.1. Kết hôn giả là gì?
Kết hôn giả là một trong những hành vi bị cấm trong pháp luật Việt nam. Theo đó, khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 định nghĩa như sau:
Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
5.2. Kết hôn giả có bị pháp luật cấm không?
Căn cứ định nghĩa này, có thể thấy, kết hôn giả là một trong những hành vi vi phạm pháp luật và gồm các đặc điểm sau đây:
- Đã thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Một trong hai bên hoặc cả hai bên đã vi phạm điều kiện kết hôn bằng việc lợi dụng kết hôn để thực hiện mục đích khác mà không phải muốn xây dựng gia đình. Trong đó, mục đích khác có thể kể đến:
- Xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài;
- Hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước;
- Đạt được mục đích khác không phải xây dựng gia đình.
Đồng thời, kết hôn giả cũng là một trong những hành vi bị nghiêm cấm nêu tại điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Từ những căn cứ trên, có thể khẳng định, kết hôn giả tạo vẫn đảm bảo về mặt thủ tục đăng ký kết hôn nên vẫn được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo quy định. Tuy nhiên, mục đích kết hôn không đảm bảo, không phải vì mục đích xây dựng gia đình nên kết hôn giả tạo là một trong những hành vi bị cấm tại Việt Nam.
5.3. Kết hôn giả để nhập quốc tịch nước ngoài, bị phạt thế nào?
Như phân tích ở trên, kết hôn giả tạo để được nhập quốc tịch nước ngoài là hành vi vi phạm pháp luật. Mà khoản 3 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ:
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Do đó, hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm d khoản 2 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP. Cụ thể:
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
[...]
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
Như vậy, người nào kết hôn giả tạo để nhập quốc tịch nước ngoài có thể bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng. Không chỉ vậy, người vi phạm còn bị buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm này.
5.4. Cán bộ, công chức, viên chức kết hôn giả tạo bị xử lý thế nào?
Căn cứ vào Nghị định 112/2020/NĐ-CP của Chính phủ, nếu công chức, viên chức vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình trong đó có kết hôn giả tạo thì có thể bị xử lý kỷ luật. Cụ thể:
- Cán bộ, công chức:
- Bị kỷ luật khiển trách (khoản 9 Điều 8);
- Bị cảnh cáo nếu đã bị kỷ luật khiển trách hoặc vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng (khoản 1, khoản 2 Điều 9);
- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị hạ bậc lương (khoản 2 Điều 10) hoặc công chức lãnh đạo, quản lý bị giáng chức nếu vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng (khoản 3 Điều 11).
- Viên chức:
- Khiển trách (khoản 9 Điều 16);
- Cảnh cáo nếu đã bị khiển trách hoặc vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng (khoản 1, khoản 2 Điều 17);
- Cách chức khi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng (khoản 2 Điều 18);
- Buộc thôi việc nếu vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng (khoản 2 Điều 19).
6. Kết luận giấy đăng ký kết hôn giả.
Trên đây là một số nội dung tư vấn cơ bản của chúng tôi về giấy đăng ký kết hôn giả và cũng như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến giấy đăng ký kết hôn giả. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về giấy đăng ký kết hôn giả đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về giấy đăng ký kết hôn giả thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
- Hotline: 19003330
- Zalo: 084 696 7979
- Gmail: [email protected]
- Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận