Giấy chứng nhận thương tích của Bộ Y tế là một văn bản quan trọng xác nhận về tình trạng sức khỏe của cá nhân sau một sự cố hay tai nạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá tầm quan trọng của giấy chứng nhận này và cách nó ảnh hưởng đến quản lý sức khỏe toàn diện.
Những trường hợp nào cần phải có Giấy chứng nhận thương tích của Bộ Y tế?
Giấy chứng nhận thương tích của Bộ Y tế là gì?
Chứng nhận thương tích là một loại giấy được cơ sở y tế có thẩm quyền trong việc khám chữa bệnh cấp. Mẫu giấy này mang mã số 08/BV-01, được quy định chi tiết trong Phần 2 của Phụ lục đính kèm theo Quyết định 4069/2001/QĐ-BYT.
Những trường hợp nào cần phải có Giấy chứng nhận thương tích của Bộ y tế?
Những trường hợp nào cần phải có Giấy chứng nhận thương tích của Bộ Y tế?
Giấy chứng nhận thương tích là cần thiết trong các trường hợp như:
- Đền bù thiệt hại do tai nạn lao động
- Gây thương tích có chủ ý
- Yêu cầu của Tòa án
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận thương tích
Để được cấp giấy chứng nhận thương tích, quy trình bao gồm việc đến Bệnh viện tuyến huyện hoặc tuyến tỉnh để nhận điều trị. Sau khi hoàn tất điều trị, người lao động có thể yêu cầu Bệnh viện cấp giấy chứng nhận thương tích. Giấy chứng nhận này cần mang chữ ký của giám đốc bệnh viện.
Hồ sơ, thủ tục xin Giấy chứng nhận thương tích
Hồ sơ cần chuẩn bị
Hồ sơ khám giám định tổng hợp được quy định theo Điều 7 của Thông tư 56/2017/TT-BYT bao gồm các điều sau đây:
-
Giấy giới thiệu từ người sử dụng lao động, theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư, đối với trường hợp người được giám định tổng hợp thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định. Hoặc Giấy đề nghị khám giám định từ người lao động, theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư, đối với trường hợp người lao động không còn làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp và phát hiện mắc bệnh nghề nghiệp trong thời gian bảo đảm của bệnh, bao gồm cả người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng, và người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.
-
Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của Biên bản giám định y khoa lần gần nhất nếu đã được thực hiện.
-
Các giấy tờ khác theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều 5 hoặc Điều 6 của Thông tư này, phù hợp với đối tượng và loại hình giám định.
-
Một trong các giấy tờ quy định tại điểm đ của khoản 1 của Điều 5 của Thông tư này
Trình tự, thủ tục thực hiện
Bước 1: Tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp nộp Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận thương tích cho bệnh viện.
Bước 2: Nhân viên bệnh viện ký duyệt Giấy đề nghị tại Ban Giám đốc hoặc Lãnh đạo cấp trên. Thực hiện kiểm tra thông tin trong hồ sơ bệnh án, sau đó tìm và đính kèm Giấy đề nghị vào hồ sơ bệnh án theo quy định. Bàn giao hồ sơ bệnh án cho khoa phòng điều trị.
Bước 3: Khoa phòng điều trị, dựa trên thông tin trong hồ sơ bệnh án, cấp Giấy chứng nhận thương tích theo mẫu quy định. Ký duyệt Giấy chứng nhận thương tích tại Ban Giám đốc hoặc lãnh đạo cấp trên.
Bước 4: Bàn giao kết quả theo đúng thời hạn đã hẹn cho tổ chức hoặc cá nhân. Hướng dẫn chuyển hồ sơ sang bộ phận văn thư để đóng dấu.
Bước 5: Nhân viên văn thư tiếp nhận Giấy chứng nhận và kết quả từ tổ chức hoặc cá nhân. Tiến hành kiểm tra biên lai thu phí, đóng dấu và bàn giao kết quả.
Cách thức thực hiện đối với tổ chức, cá nhân
Bước 1: Nộp giấy đề nghị tại phòng KHTH của bệnh viện; Nhận giấy hẹn trả kết quả; Nộp phí theo hướng dẫn.
Bước 2: Đến lấy kế quả theo hẹn tại phòng KHTH của bệnh viện.
Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận thương tích
Có cần giấy chứng nhận thương tích khi giám định tai nạn lao động không?
Về hồ sơ khám giám định lần đầu do tai nạn lao động căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT như sau:
“Điều 5. Hồ sơ khám giám định lần đầu
1. Hồ sơ khám giám định lần đầu do tai nạn lao động:
a) Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này đối với trường hợp người bị tai nạn lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định hoặc Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này đối với người lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định không còn thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động;
b) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị cho người lao động) cấp theo mẫu quy định tại Quyết định số 4069/2001/QĐ-BYT ngày 28 tháng 9 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Mẫu hồ sơ bệnh án;
c) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2012/TTLT- BLĐTBXH-BYT ngày 21 tháng 5 năm 2012 của liên tịch Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn việc khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động;
d) Giấy ra viện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án. Trường hợp người lao động không điều trị nội trú hoặc ngoại trú thì phải có giấy tờ về khám, điều trị thương tật phù hợp với thời điểm xảy ra tai nạn lao động và tổn thương đề nghị giám định.
Trường hợp người được giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn, vệ sinh lao động: Trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án phải ghi rõ tổn thương do tai nạn lao động không có khả năng điều trị ổn định.
đ) Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.”
Trong trường hợp người lao động muốn thực hiện quá trình giám định để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, họ sẽ cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, trong đó bao gồm cả Giấy chứng nhận thương tích.
Trường hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động thì hồ sơ gồm những gì?
Hồ sơ khám giám định lại đối với trường hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động được quy định theo Điều 6 của Thông tư 56/2017/TT-BYT như sau:
-
Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 đính kèm với Thông tư.
-
Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của Tóm tắt hồ sơ bệnh án theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 đính kèm với Thông tư hoặc Giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 đính kèm với Thông tư, trong đó cần rõ ràng ghi nhận về tổn thương tái phát.
-
Đối với người được giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 của Điều 47 của Luật an toàn, vệ sinh lao động: Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị cần mô tả chi tiết về tổn thương do tai nạn lao động, đồng thời phải nêu rõ không có khả năng điều trị ổn định.
-
Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của Biên bản Giám định y khoa lần gần nhất, đi kèm với các Giấy chứng nhận thương tích để ghi nhận các tổn thương đã được giám định trong biên bản đó.
-
Đối với người được giám định thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 của Điều 12 của Thông tư này: Bản chính biên bản giám định y khoa lần gần nhất, với kết luận rõ ràng về thời hạn đề nghị giám định lại.
-
-
Một trong các giấy tờ quy định tại điểm đ của khoản 1 Điều 5 của Thông tư.
Thời hạn giám định lại được quy định trong những trường hợp nào và trong bao lâu?
Về thời hạn giám định lại, theo quy định tại Điều 12 của Thông tư 56/2017/TT-BYT, các điều sau được áp dụng:
-
Đối với trường hợp giám định lại tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, thời hạn giám định lại ít nhất là sau 02 năm (tức là đủ 24 tháng), tính từ ngày Hội đồng Giám định y khoa kết luận về tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, trừ trường hợp có quy định khác tại điểm c của khoản 1 của Điều 47 trong Luật an toàn, vệ sinh lao động.
-
Nếu tổn thương do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp tiếp tục phát triển, dẫn đến thay đổi mức độ tổn thương, thì Hội đồng Giám định y khoa có thể kết luận thời hạn giám định lại sẽ ngắn hơn so với thời hạn quy định tại khoản 1.
-
Đối với những người đã được giám định, nằm ngoài đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, nhưng có Tóm tắt hồ sơ bệnh án mới hoặc Giấy ra viện mới thể hiện việc mắc thêm bệnh khác hoặc tổn thương đã được giám định có sự thay đổi về mức độ nặng hoặc nhẹ so với kết luận trong Biên bản Giám định y khoa lần gần nhất, thì thời hạn giám định lại được đề xuất trong khoảng 03 tháng, tính từ ngày có Tóm tắt hồ sơ bệnh án mới hoặc Giấy ra viện mới.
Tóm lại, đối với các trường hợp giám định lại tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, thời hạn giám định lại ít nhất là 02 năm (24 tháng), kể từ ngày Hội đồng Giám định y khoa kết luận, trừ trường hợp đặc biệt được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn, vệ sinh lao động.
Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi: Có cần giấy chứng nhận thương tích khi giám định tai nạn lao động không?
Trả lời: Cần cần giấy chứng nhận thương tích khi giám định tai nạn lao động. Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thương tích là cần thiết, được cấp bởi cơ sở y tế theo mẫu quy định tại Quyết định 4069/2001/QĐ-BYT hoặc Giấy ra viện theo quy định của Bộ Y tế.
Câu hỏi: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận thương tích bao nhiêu?
Trả lời: Lệ phí cấp giấy chứng nhận thương tích được quy định tại từng địa phương và thông thường là 35.000 đồng.
Câu hỏi: Xin Giấy chứng nhận thương tích ở đâu?
Trả lời: Bạn có thể xin giấy chứng nhận thương tích tại bệnh viện tuyến huyện hoặc tuyến tỉnh khi điều trị, và có thể yêu cầu cấp giấy chứng nhận thương tích.
Câu hỏi: Thời hạn giải quyết yêu cầu cấp Giấy chứng nhận thương tích là bao lâu?
Trả lời: Trong trường hợp người yêu cầu tự giám định, thời hạn tiếp nhận giám định là 05 ngày. Thời hạn trả kết luận giám định sẽ được thực hiện theo thỏa thuận với cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp.
Nội dung bài viết:
Bình luận