Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (Cập nhật 2024)

Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hiện nay là một trong những vấn đề mà ACC Group thường xuyên được khách hàng yêu cầu tư vấn trong lĩnh vực tư vấn đất đai. Bởi lẽ, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được sử dụng vô cùng phổ biến trong các giao dịch liên quan tới đất đai. Chính vì vậy, trong phạm vi bài viết này, ACC Group sẽ cung cấp tới các quý khách hàng một số thông tin cơ bản về Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

giay-chung-nhan-quyen-so-huu-nha-o-va-quyen-su-dung-dat-o

Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (Cập nhật 2023)

1. Quyền sử dụng đất ở là gì?

Quyền sử dụng đất ở là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất ở của chủ thể có quyền. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền sở hữu đối với quyền sử dụng đất ở, theo đó bao gồm:

- Quyền chiếm hữu: Là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.

- Quyền sử dụng: Là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.

- Quyền định đoạt: Là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.

 2. Những ai có quyền sử dụng đất ở?

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm:

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở và pháp luật có liên quan;

+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

+ Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

3. Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở?

Theo quy định tại Điều 7 Luật Nhà ở 2014:

- Về đối tượng:

+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước;

+ Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam;

+ Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện theo quy định riêng về Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của cá nhân và tổ chức nước ngoài.

Về hình thức: Phải có nhà ở Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:

- Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản ( doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;

- Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức sau:

+ Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở và pháp luật có liên quan;

+ Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

4. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở là gì?

Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hay còn gọi là giấy hồng hay sổ hồng là một văn bản do cơ quan quản lý Nhà nước ở Việt Nam cấp cho chủ nhà xem như là chứng cứ hợp pháp và duy nhất xác định chủ quyền của một cá nhân, tổ chức đối với căn nhà của mình.

Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở là cơ sở pháp lý để chủ sở hữu nhà thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với nhà ở đó theo quy định của pháp luật. Khái niệm liên quan mật thiết là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ, giấy đỏ).

Nội dung và mẫu giấy chứng nhận được quy định cụ thể trong Nghị định hướng dẫn thi hành Luật nhà ở, trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở hoặc chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì chỉ cấp một giấy là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở thì cấp riêng giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) theo quy định của Luật đất đai.

5. Các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở?

Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho những trường hợp sau đây:

- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định.

- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.

Nói tóm lại, qua bài viết trên đây, ACC Group đã cung cấp tới quý khách hàng một số thông tin cơ bản về Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Mong rằng quý khách hàng đã thỏa mãn với những thông tin có được từ bài viết của ACC Group.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo