Giao kết hợp đồng thương mại là gì?

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ. Vậy giao kết hợp đồng thương mại là gì?  Hãy cùng ACC theo dõi bài viết dưới đây.

Giao kết hợp đồng thương mại là gì?
Giao kết hợp đồng thương mại là gì?

Khái niệm về hợp đồng thương mại

Hợp đồng thuơng mại là sự thỏa thuận giữa các thương nhân trong việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ trong hoạt động thương mại. Hợp đồng thương mại được điều chỉnh bởi Luật Thương Mại 2005 và Bộ Luật Dân sự.

Theo Điều 3.1 Luật Thương Mại 2005, hoạt động thương mại được định nghĩa là “hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”.

Theo Điều 6 Luật Thương Mại 2005 định nghĩa thương nhân bao gồm các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

Theo định nghĩa này, các cá nhân, tổ chức được xem là thương nhân sẽ bao gồm: các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh Nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân có đăng ký kinh doanh, v.v.

Những nguyên tắc cơ bản của hợp đồng thương mại

Luật Thương mại năm 2005 quy định sáu nguyên tắc cơ bản mà khi thực hiện các hoat động thương mại cũng như khi ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại, các chủ thể của hợp đồng thương mại, các thương nhân, các doanh nghiệp phải tuân thủ. Sáu nguyên tắc đó là:

-        Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại;

-        Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận trong hoạt động thương mại;

-        Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên;

-        Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại;

-        Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng;

-        Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại.

Những nguyên tắc này được quy định từ Điều 10 đến Điều 15 của Luật Thương mại năm 2005.

Thời điểm giao kết hợp đồng thương mại

Về nguyên tắc chung, hợp đồng thương mại được giao kết vào thời điểm các bên đạt được sự thỏa thuận. Thời điểm giao kết hợp đồng được quy định khác nhau phụ thuộc vào cách thức giao kết và hình thức của hợp đồng. Theo quy định của Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015 có thể xác định thời điểm giao kết hợp đồng thương mại như sau:

(i) Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.

(ii) Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.

(iii) Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.

(iv) Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.

Trường hợp hợp đồng thương mại giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.

Trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc luật liên quan có quy định khác, hợp đồng thương mại được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

Hình thức giao kết hợp đồng thương mại

Theo quy định tại Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng thương mại được giao kết thông qua các hình thức: lời nói, văn bản, thông điệp dữ liệu. Cụ thể như sau:

Giao kết hợp đồng thương mại bằng lời nói

Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.

Tuy nhiên pháp luật không nói rõ đó là thời điểm cụ thể nào nên trên thực tế, nếu các bên giao kết hợp đồng bằng lời nói thì cần chú ý thời điểm giao kết là thời điểm mà các bên đã hiểu rõ về nội dung cơ bản của hợp đồng (chấp thuận thực hiện nó trong điều kiện hiểu biết đó).

Giao kết hợp đồng thương mại bằng văn bản

Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.

Ngoài ra, theo quy định hình thức giao dịch dân sự, trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó (Khoản 2 Điều 119 Bộ Luật Dân sự 2015).

Như vậy, hợp đồng bằng văn bản được giao kết trong các trường hợp:

– Hai bên ký trực tiếp vào hợp đồng (thời điểm bên sau cùng ký vào hợp đồng là thời điểm giao kết). Nếu không ký được, các bên có thể sử dụng các hình thức điểm chỉ, lăn tay, các hình thức nhận dạng khác (thời điểm bên sau cùng điểm chỉ, lăn tay, thực hiện các hình thức nhận dạng khác vào hợp đồng là thời điểm giao kết).

– Hợp đồng được công chứng, chứng thực hay đăng ký cũng được xem là thời điểm hợp đồng hình thành tùy theo thỏa thuận và quy định cụ thể của pháp luật.

Giao kết hợp đồng thương mại thông qua đề nghị giao kết và chấp thuận giao kết

Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết. Nghĩa là nếu các bên không có điều kiện giao kết trực tiếp bằng văn bản theo thông lệ (ký trực tiếp trong văn bản hợp đồng thống nhất) thì các bên có thể giao kết thông qua đề nghị giao kết và chấp nhận giao kết.

Giao kết hợp đồng thương mại bằng thông điệp dữ liệu (email, fax,…)

Ngoài văn bản, lời nói, pháp luật còn thừa nhận hình thức giao kết hợp đồng bằng thông điệp dữ liệu, nhưng để đảm bảo tính pháp lý thì việc giao kết phải thỏa mãn các điều kiện sau:

– Loại thông điệp dữ liệu: dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác.

– Phương thức thực hiện: thông qua trao đổi thông điệp dữ liệu. Ví dụ: trao đổi email giữa các bên liên quan đến nội dung hợp đồng, từ đề nghị giao dịch đến chấp thuận giao dịch đều bằng email.

– Thông tin chứa trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết. Ví dụ: email chứa thông tin giao dịch phải truy cập vào được (mở, xem email), được đảm bảo bằng sự khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu một cách tin cậy, duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu và chứng minh được điều đó khi cần thiết (nhất là khi có tranh chấp).

– Thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo quan hệ đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng.

Nội dung giao kết hợp đồng thương mại

Nội dung giao kết hợp đồng cần phải thể hiện những nội dung tối thiểu của hợp đồng. Những nội dung đó bao gồm:

– Các chủ thể tham gia hợp đồng: Đây là nội dung cơ bản và bắt buộc trong một hợp đồng thông thường. Cần cung cấp các thông tin như tên, số điện thoại, số CMND/ CCCD (đối với các nhân), địa chỉ (đối với cá nhân) và trụ sở công ty (đối với pháp nhân), fax,…

– Đối tượng của hợp đồng: Hợp đồng mà bên đề nghị đề nghị giao kết hướng tới là gì? Đối tượng là hàng hóa, dịch vụ hay thực hiện công việc,… Bên cạnh đó, thông thường đề nghị giao kết hợp đồng thường có các thông tin về chủng loại, số lượng, chất lượng… của đối tượng của hợp đồng.

– Nội dung hợp đồng: Đây là những điều khoản khái quát về những gì bên đề nghị giao kết đưa ra, thể hiện mong muốn, ý chí của bên đề nghị giao kết hợp đồng.

– Giá và phương thức thanh toán: Giá được hiểu là giá trị đối với đối tượng của hợp đồng hay còn được hiểu là giá trị của hợp đồng. Bên đề nghị sẽ đưa ra mức giá mong muốn của mình. Các bên sẽ thanh toán cho cho ai, thanh toán bằng tiền mặt hay qua ngân hàng,… chia thành bao nhiêu đợt thanh toán, mỗi lần thanh toán bao nhiêu,…

– Địa điểm, phương thức và thời gian thực hiện: Bên đề nghị cần xác định về địa điểm thực hiện hợp đồng tại đâu? thời điểm thực hiện vào lúc nào?…

– Quyền và nghĩa vụ của các bên: Căn cứ vào các điều khoản và giá trị hợp đồng, đồng thời dựa trên những quyền lợi chính đáng, bên đề nghị sẽ đưa ra đề nghị về quyền và nghĩa vụ của các bên. Thông thường, đối với từng loại hợp đồng cụ thể thì pháp luật có quy định cơ bản nhất đối với quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia hợp đồng đó.

– Thời hạn hợp đồng: Đây là điều khoản quan trọng đối với quá trình thực hiện hợp đồng. Bên đề nghị cần đưa ra thời hạn bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng; Thời hạn thực hiện hợp đồng (thời gian giao hàng, thời gian thực hiện dịch vụ,…); Thời điểm kết thúc hợp đồng.

– Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại: Bên đề nghị cũng đưa ra các nội dung về việc phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trên cơ sở pháp luật và mong muốn của mình.

– Chấm dứt hợp đồng: Cần phải có nội dung về các trường hợp chấm dứt hợp đồng, đơn phương chấm dứt hợp đồng và hệ quả pháp lý của nó;…

– Giải quyết tranh chấp: Nếu có tranh chấp xảy ra thì chọn cách giải quyết nào? Chọn con đường Tòa án hay Trọng tài để giải quyết?…

Chấm dứt giao kết hợp đồng thương mại

Căn cứ quy định tại Điều 391 Bộ Luật Dân sự 2015 về các trường hợp chấm dứt giao kết hợp đồng, giao kết hợp đồng thương mại được xem là chấm dứt trong các trường hợp sau:

  1. Bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng;
    2. Bên được đề nghị trả lời không chấp nhận;
    3. Hết thời hạn trả lời chấp nhận;
    4. Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
    5. Khi thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;
    6. Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời.

Bên cạnh đó, Bộ luật Dân sự 2015 cũng đã bổ sung trường hợp chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng khi: “Bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng”. Như vậy, trong trường hợp bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng thương mại thì hợp đồng được hình thành. Khi quan hệ hợp đồng giữa bên đề nghị và bên được đề nghị xuất hiện thì sự tồn tại của đề nghị giao kết hợp đồng thương mại chấm dứt.

 

Trên đây, ACC đã giúp bạn tìm hiểu về giao kết hợp đồng thương mại. Trong quá trình tìm hiểu, nếu có câu hỏi thắc mắc xin vui lòng liên hệ website của Công ty Luật ACC để được giải đáp nhé.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo