Thế nào là giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật?

Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Bên cạnh đó, nếu hợp đồng vi phạm các điều khoản về giao dịch vô hiệu của pháp luật thì hợp đồng đó sẽ bị vô hiệu một phần hoặc toàn bộ. Cụ thể là giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, vậy thế nào là giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật?? Mời quý đọc giả theo dõi bài viết dưới đây của ACC nhé!

I. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

Căn cứ theo điều 117 điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định

Trong giao dịch dân sự ý chí và sự thể hiện ý chí của chủ thể tham gia giao dịch là vô cùng quan trọng. Ý chí là nguyện vọng, mong muốn chủ quan bên trong của con người mà nội dung của nó được xác định bởi các nhu cầu về sản xuất, tiêu dùng của bản thân họ. Ý chí phải được thể hiện ra bên ngoài dưới một hình thức nhất định để các chủ thể khác có thể biết được ý chí của chủ thể muốn tham gia đã tham gia vào một giao dịch dân sự cụ thể. Bởi vậy, giao dịch dân sự phải là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí. Thiếu sự thống nhất này, giao dịch dân sự có thể bị tuyên bố là vô hiệu hoặc sẽ vô hiệu. Điều này không chỉ đúng với cá nhân mà đúng với cả pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. Bởi khi xác lập giao dịch dân sự các chủ thể này đều thông qua người đại diện. Người đại diện thể hiện ý chí của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác trong phạm vi thẩm quyền đại diện.

II. Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu

Căn cứ theo quy định tại Điều 123, Điều 124, Điều 125, Điều 126, Điều 127, Điều 128, Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015, 07 trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

(1) Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

(2) Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

(3) Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

(4) Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn

(5) Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

(6) Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

(7) Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Theo đó, giao dịch dân sự thuộc một trong các trường hợp nêu trên sẽ được xác định là giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định hiện nay.

Giao dịch dân sự vô hiệu khi nào?

III. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luậtI

Căn cứ theo điều 123 BLDS 2015, giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội:

"Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.

Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng."

Trong tranh chấp quan hệ hợp đồng, nếu hợp đồng có nội dung, mục đích và hình thức “vi phạm điều cấm của luật” , thì hợp đồng có thể bị tuyên vô hiệu. Với sự giải thích như vậy về điều cấm của luật và đạo đức xã hội của Bộ luật dân sự 2015 buộc chúng ta phải biết pháp luật Việt Nam cấm những hành vi nào hay nói cách khác những hành vi nào ở Việt Nam là vi phạm pháp luật và phải có một nhận thức cơ bản của con người trong xã hội về chuẩn mực ứng xử chung.

"Cấm" theo lẽ thường là sự cản trở không cho phép ai thực hiện việc gì. Vậy điều cấm của Pháp luật là việc Pháp luật quy định không ai được làm gì. Điều cấm là quy định của pháp luật không cho phép thực hiện một hay một số hành vi nào đó. Điều cấm có thể là quy định dự liệu trước không để cho hành vi xảy ra, cũng có thể là hình phạt đối với những người vi phạm pháp luật.

Ví dụ 1: Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật.

A và B là hai tội phạm về buôn bán vũ khí quân dung. Hai bên có ký hợp đồng ma bán với nhau nội dung A sẽ bán cho B một lô hàng là súng quân dụng K59 với số lượng và giá cả đã thỏa thuận. Hai bên tiến hành thực hiện hợp đồng nhưng xảy ra tranh chấp. Đương nhiên trong trường hợp này hợp đồng giữa A và B là hợp đồng không có giá trị pháp lý, không có giá trị, là  một hợp đồng bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của Luật. Vì pháp luật Việt Nam cấm các hành vi như trên. Cụ thể Bộ luật Hình sự Việt Nam coi mua bán vũ khí quân dụng là một loại tội phạm.

Hậu quả của giao dịch dân sự do vi phạm điều cấm của luật:

Đọc thêm tại: Hậu quả của giao dịch dân sự do vi phạm điều cấm của luật

ACC hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về Thế nào là giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật? theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nếu có gì thắc mắc quý đọc giả vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: accgroup.vn

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo