Trong xã hội, việc bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự là một vấn đề quan trọng. Khi những cá nhân này không có người giám hộ theo pháp luật, giám hộ cử đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo họ được chăm sóc, nuôi dưỡng và đại diện thực hiện các hành vi pháp lý. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về Giám hộ cử là gì? Quy định về cử người giám hộ
1. Giám hộ cử là gì?
Giám hộ cử là hình thức cử người giám hộ theo trình tự pháp luật quy định. Cá nhân, cơ quan, tổ chức đều có thể trở thành người giám hộ được cử. Một người có thể giám hộ cho nhiều người, tuy nhiên một người chỉ được một người duy nhất giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ, ông, bà theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 Bộ luật dân sự 2015.
Theo Bộ luật Dân sự 2015, tại Điều 46 có quy định về công việc giám hộ, từ đó ta cũng có thể hiểu khái quát được người giám hộ là gì. Người giám hộ là cá nhân, pháp nhân thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ) theo luật định, hoặc được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định làm người giám hộ.
Giám hộ cử trong tiếng Anh được hiểu là Appointed guardian.
Khoản 1 Điều 54 BLDS năm 2015 quy định về việc cử, chỉ định người giám hộ như sau:
“Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ”.
Như vậy, UBND xã nơi cư trú của người được giám hộ có thể cử thầy cô giáo làm người giám hộ cho người dưới 18 tuổi trong trường hợp không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 BLDS năm 2015. Nhà trường không có thẩm quyền cử người giám hộ. Thầy cô giáo được cử làm người giám hộ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 49 BLDS năm 2015.
2. Điều kiện để được làm người giám hộ
2.1. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Các điều kiện để cá nhân làm người giám hộ được quy định tại Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
- Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
- Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
2.2. Điều kiện của pháp nhân làm người giám hộ
Theo Điều 50 Bộ luật Dân sự 2015, pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
- Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
- Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
3. Trình tự giám hộ, Cách xác định người giám hộ đương nhiên ?
3.1 Trình tự đăng ký giám hộ
Xác định giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên Điều 52 Bộ luật dân sự 2015
- Trong trường hợp anh, chị ruột không có thỏa thuận khác, thì anh cả hoặc chị cả đã thành niên có đủ điều kiện phải là người giám hộ của em chưa thành niên, nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ, thì người tiếp theo đã thành niên có đủ điều kiện phải là người giám hộ
Điều 52. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:
- Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
- Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
- Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
- Anh, chị phải là người có đủ điều kiện làm người giám hộ Theo điều 49 BLDS 2015
+ Trong trường hợp không có anh, chị hoặc anh, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ, thì ông, bà nội, ông, bà ngoại có đủ điều kiện phải là người giám hộ
- Trong trường hợp ông, bà nội, bà ngoại có đều còn sống, thì họ phải bàn bạc, thỏa thuận cử 1 bên làm giám hộ trên cơ sở cân nhắc điều kiện thực tế mỗi bên
- Xác định người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự ĐIều 53 Bộ luật dân sự 2015
+ Người mất năng lực hành vi dân sự có thể hiểu là người
+ Mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình,
+ Quy định tại điều 22 Bộ luật dân sự 2015
+ Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ
- Phải có tuyên bố của Tòa án về việc người này bị mất năng lực hành vi dân sự
- Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ
- Không phân biệt con đẻ hay con nuôi, con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc ngoài thời kỳ hôn nhân của cha và mẹ
- Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
3.2 Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ
+ Quyền của người giám hộ: Điều 58 Bộ luật dân sự 2015
- Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của người được giám hộ
- Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ
- Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ
Điều 58. Quyền của người giám hộ
- Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:
- a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
- b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
- c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
- Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
+ Nghĩa vụ của người được giám hộ:
- Với người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi: Điều 55 Bộ luật dân sự 2015
- Chăm sóc, giáo dục
- Đại diện trong các giao dịch dân sự trù trường hợp người đó có thể tự xác lập thực hiện giao dịch do PL cho phép
- Quản lý tài sản của người được giám hộ
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp người được giám hộ
Điều 55. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi
- Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
- Quản lý tài sản của người được giám hộ.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
+ Với người được giám hộ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: ĐIều 56 Bộ luật dân sự 2015
- Đại diện trong các giao dịch dân sự trừ trường hợp pháp luật quy định người đò có thể tự xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
- Quản lý tài sản của người người được giám hộ
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp người được giám hộ
Điều 56. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
- Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
+ Với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự: Điều 57 Bộ luật dân sự 2015
- Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị cho người được giám hộ
- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch ds
- Quản lý TS của người được giám hộ
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ
Điều 57. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
- Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:
- a) Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
- b) Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
- c) Quản lý tài sản của người được giám hộ;
- d) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
- Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Các câu hỏi thường gặp về giám hộ
4.1 Người giám hộ có được bán tài sản của người được giám hộ không?
Người giám hộ chỉ được bán tài sản của người được giám hộ khi việc bán nó là để phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ, vì lợi ích của người được giám hộ và phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ nếu tài sản đó có giá trị lớn.
4.2 Giám hộ cho người dưới 18 tuổi được thực hiện như thế nào?
Giám hộ cho người dưới 18 tuổi chính là giám hộ cho người chưa thành niên. Mọi trình tự, thủ tục sẽ được quy định giống như đã trình bày phía trên.
4.3 Có được thay đổi người giám hộ không?
Sẽ được thay đổi người giám hộ nếu rơi vào các trường hợp tại Điều 60 Bộ Luật Dân sự năm 2015
4.4 Có được ủy quyền giám hộ cho người khác không?
Chỉ được ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ chứ không có được ủy quyền giám hộ cho người khác.
Nội dung bài viết:
Bình luận