Giá vàng hôm nay 13/9/2023: Thế giới chờ tin Fed, vàng “mắc kẹt” trong xu hướng giảm
Giá vàng trong nước
Vàng SJC quay đầu giảm ở cả chiều mua vào và bán ra, sau khi đã neo khá chắc ở mức giá cao.Trong phiên giao dịch chiều 12/9, trước giờ đóng cửa, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội ở mức 68,05 - 68,77 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra). Chênh lệch giá bán vàng vẫn đang cao hơn giá mua 700.000 đồng/lượng.
Giá vàng 9999 cũng giảm 100 nghìn đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với phiên mở cửa buổi sáng.
Theo tổng hợp, giá vàng SJC tại các thương hiệu kinh doanh lớn trong nước tại thời điểm chốt phiên ngày 12/9 được ghi nhận: Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở 68,05 – 68,77 triệu đồng/lượng; Tập đoàn Doji hiện niêm yết giá vàng SJC tại 68,05 – 68,85 triệu đồng/lượng; Hệ thống PNJ niêm yết tại: 68,20 – 68,90 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Bảo tín Minh Châu được niêm yết tại 68,12 – 68,75 triệu đồng/lượng; thương hiệu vàng Rồng Thăng Long giao dịch tại 56,38 – 57,23 triệu đồng/lượng; giá vàng trang sức giao dịch tại 55,95 – 57,05 triệu đồng/lượng.
Quy đổi giá vàng thế giới theo tỷ giá USD tại Vietcombank: 1 USD = 24.225 VND, giá vàng thế giới tương đương 56,18 triệu đồng/lượng, thấp hơn 12,72 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC bán ra chiều ngày 11/9.
Ảnh minh họa |
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới giảm trong phiên giao dịch ngày 12/9, khi Chỉ số USD vững chắc hơn trở thành yếu tố tiêu cực đang gây áp lực lên thị trường kim loại. Các nhà giao dịch và nhà đầu tư đang hồi hộp chờ đợi báo cáo Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8 của Mỹ sẽ công bố vào sáng thứ Tư (13/9). Bởi số liệu này có thể ảnh hưởng đến việc liệu Fed có giữ nguyên lãi suất hay không. CPI dự kiến sẽ tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước, so với mức tăng 4,7% trong báo cáo tháng 7.
Các nhà đầu tư đang chờ đợi số liệu lạm phát của Mỹ, báo cáo có thể cung cấp thông tin cập nhật về quyết định lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang trong thời gian sắp tới.
Harshal Barot, chuyên gia tư vấn cao cấp tại Metals Focus, cho biết, mặc dù lạm phát dự kiến sẽ giảm trong một khoảng thời gian, nhưng có thể không giảm nhanh. Điều này khiến Fed giữ nguyên lãi suất lâu hơn. Lạm phát cơ bản tiếp tục duy trì sẽ khiến vàng chịu áp lực. Còn chuyên gia hàng đầu Nicholas Frappell tại ABC Refinery cho rằng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng có thể sẽ gây áp lực lên giá vàng trong ngắn hạn.
Các chuyên gia kim loại quý cho rằng vàng đang bị mắc kẹt trong xu hướng giảm giá. Edward Moya, nhà phân tích thị trường cấp cao tại OANDA cho biết, đồng USD chưa dừng tăng giá vẫn là nguyên nhân khiến vàng bị mắc kẹt.
Colin Cieszynski, giám đốc chiến lược thị trường tại SIA Wealth Management cho hay, vàng sẽ không thể tạo ra một biến đổi lớn trong thời gian tới. Theo đó vàng có khả năng tăng nhẹ, nhưng sẽ vẫn bị mắc kẹt ở vùng giá thấp.
Còn chuyên gia hàng đầu Nicholas Frappell tại ABC Refinery cho rằng, CPI tăng có thể sẽ gây áp lực lên giá vàng trong ngắn hạn.
Chuyên gia nhận định, nếu chỉ số CPI tháng 8 của Mỹ tăng đúng như dự báo thì cơ hội cho vàng kém đi. Bởi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tăng lãi suất sẽ hỗ trợ đồng USD tăng trở lại, do đó chi phí giao dịch và ký gửi vàng đắt đỏ, kim loại quý kém hấp dẫn dòng tiền.
Các thị trường dự báo 93% khả năng Fed sẽ giữ lãi suất ổn định tại cuộc họp chính sách ngày 19-20/9, nhưng có 42% khả năng Fed sẽ tăng lãi suất vào tháng 11/2023, theo công cụ theo dõi của CME FedWatch.
Giá vàng trong nước thường diễn biến cùng chiều với giá vàng thế giới, vì vậy, rất có thể giá vàng sẽ giảm trong phiên ngày 13/9.
Ngân hàng nào lãi suất cao nhất ?
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|---|---|---|
ABBank | 4.25 | 6.50 | 6.50 |
Agribank | 3.00 | 4.70 | 5.80 |
Bảo Việt | 4.40 | 6.30 | 6.70 |
BIDV | 3.00 | 4.70 | 5.80 |
CBBank | 4.10 | 6.20 | 6.50 |
Đông Á | 4.50 | 6.35 | 6.70 |
GPBank | 4.25 | 4.90 | 5.10 |
Hong Leong | 4.00 | 5.30 | 5.20 |
Indovina | 4.15 | 6.00 | 6.30 |
Kiên Long | - | - | - |
MSB | 3.70 | 4.90 | 5.10 |
MB | 3.60 | 5.30 | 5.80 |
Nam Á | 4.65 | 5.90 | - |
OCB | 4.40 | 5.90 | 6.30 |
OceanBank | 4.75 | 6.00 | 6.30 |
PGBank | 4.45 | 6.00 | 6.10 |
PublicBank | 4.50 | 6.30 | 6.60 |
PVcomBank | 4.25 | 6.20 | - |
Saigonbank | 3.60 | 5.70 | 5.90 |
SCB | 4.75 | 6.30 | 6.40 |
SeABank | 4.45 | 5.20 | 5.50 |
TPB | 3.80 | 4.80 | - |
VIB | 4.00 | 5.70 | - |
VietCapitalBank | 4.00 | 6.20 | 6.50 |
Vietcombank | 3.00 | 4.70 | 5.80 |
VietinBank | 3.00 | 4.70 | 5.80 |
VPBank | 4.20 | 5.30 | 5.80 |
VRB | - | - | 6.00 |
Nguồn: https://banker.vn/
Nội dung bài viết:
Bình luận