Giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu của quỹ đầu tư là gì?

Giá trị tài sản ròng (Net Worth) phản ánh tình hình tài chính chính xác nhất của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp có lợi nhuận cao chưa chắc có giá trị tài sản cao.Tài sản ròng là thuật ngữ tài chính được nhắc đến khá nhiều, liên quan đến các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức. Tài sản ròng là điều mà mỗi giám đốc hay nhà đầu tư của doanh nghiệp quan tâm. Dựa vào giá trị này có thể đánh giá tình trạng kinh tế cùng với tiến độ kinh doanh của tổ chức.Vậy câu hỏi đặt ra, Giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu của quỹ đầu tư là gì?Mời các bạn đọc bài viết sau đây của chúng tôi để biết thêm thông tin nhé. 

[caption id="attachment_16505" align="aligncenter" width="776"]Giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu của quỹ đầu tư là gì? Giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu của quỹ đầu tư là gì?[/caption]

 

1.Tài sản ròng là gì?

Tài sản ròng là tài sản của một chủ thể (cá nhân, doanh nghiệp, nhà nước, quốc gia…). Trong đó, tài sản ròng bao gồm tất cả những tài sản hiện có của chủ thể trừ đi các khoản nợ của chủ thể đó. Tài sản ròng có thể là: Tiền mặt, bất động sản, nhà xưởng, máy móc, công nghệ, các khoản đầu tư… Các khoản nợ của chủ thể có thể là: Nợ vay ngân hàng, nợ trả góp, nợ mua xe/nhà đất…

Tài sản ròng là yếu tố quan trọng thể hiện chính xác nhất về tình hình tài chính của chủ thể. Với một doanh nghiệp, doanh thu có thể lớn, nhưng sẽ không phản ánh chính xác được tình hình tài chính. Tài sản ròng mới là yếu tố cốt lõi, giúp đánh giá chính xác thực trạng kinh tế, tiến độ kinh doanh của công ty.

2.Giá trị tài sản ròng của một doanh nghiệp?

Tài sản ròng là kết quả sau khi lấy giá trị của tất cả tài sản (bao gồm tài sản tài chính và phi tài chính) đang sở hữu trừ đi tất cả các khoản nợ hiện chưa thanh toán.

  • Tài sản tài chính và phi tài chính: Tiền mặt, các khoản đầu tư, bất động sản, máy móc phương tiện,…
  • Nợ hiện chưa thanh toán hay nợ phải trả: Các khoản vay mua máy móc, phương tiện, vay ngân hàng,…

Nói đơn giản hơn, Net Worth là toàn bộ những gì còn lại sau khi đã trừ đi các khoản nợ.

Đối với doanh nghiệp thì tài sản ròng được hiểu rõ hơn trong hai trường hợp sau:

  • Trong kinh doanh: là vốn hoặc giá trị sổ sách của chủ sở hữu riêng của doanh nghiệp, tổ chức đó.
  • Trong báo cáo tài chính: là kết quả sau khi lấy tất cả tài sản trừ đi nợ mà doanh nghiệp, tổ chức phải trả.

3.Xem giá trị tài sản ròng trên bảng cân đối kế toán

Giá trị tài sản ròng không thể hiện trực tiếp trên bảng cân đối kế toán. Giá trị này phải tính dựa vào các chỉ tiêu trong bảng để xác định được giá trị tài sản ròng.

Công thức tính:

GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG = TỔNG TÀI SẢN – TỔNG NỢ PHẢI TRẢ

Theo công thức trên, ta phải tính được tổng tài sản và tổng nợ phải trả của doanh nghiệp. Giá trị tài sản ròng có thể mang dấu âm (-) nếu tổng tài sản nhỏ hơn tổng nợ phải trả.

Tính tổng tài sản

  • Tài sản ngắn hạn
  • Tiền và cách khoản đương tiền
  • Đầu tư tài chính ngắn hạn
  • Các khoản phải thu ngắn hạn
  • Hàng tồn kho
  • Tài sản ngắn hạn khác
  • Tài sản dài hạn
  • Các khoản phải thu dài hạn
  • Tài sản cố định
  • Bất động sản đầu tư
  • Tài sản dở dang dài hạn
  • Đầu tư tài chính dài hạn
  • Tài sản dài hạn khác

4.Các loại tài sản ròng trong doanh nghiệp 

Phân loại tài sản ròng doanh nghiệp sẽ giúp việc tính toán chính xác và quản lý hiệu quả hơn. Dưới đây là các loại tài sản ròng trong doanh nghiệp bạn cần nắm rõ:

-Tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn là loại tài sản có thời gian sử dụng thấp, thường dưới 12 tháng hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh. Giá trị tài sản ngắn hạn thường khá thấp, thường xuyên thay đổi hình thái trong quá trình sử dụng.

Tài sản ngắn hạn bao gồm các loại cụ thể như: Tiền và tài sản tương đương tiền, khoản đầu tư ngắn hạn, hàng tồn kho, các khoản phải thu ngắn hạn đang bị các đơn vị và tổ chức khác chiếm dụng, các khoản ký quỹ…

-Tài sản dài hạn

Tài sản dài hạn là có thời gian sử dụng dài trên 12 tháng, được dùng trong nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Giá trị tài sản dài hạn thường khá lớn, ít thay đổi hình thái trong quá trình sử dụng, vận hành. Tài sản dài hạn cụ thể có thể được xác định dưới các hình thái:

  • Tài sản cố định: Loại tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài hơn 12 tháng. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu trình kinh doanh và bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng. Luật kinh tế có quy định rõ ràng về điều kiện đánh giá tài sản cố định. Hiện nay, có 2 loại tài sản cố định chính: Tài sản cố định hữu hình (nhà cửa, thiết bị, máy móc, nhà xưởng…) và tài sản cố định vô hình (bản quyền, quyền sử dụng đất, giấy phép khai thác…).
  • Đầu tư tài chính dài hạn: Khoản đầu tư bên ngoài với mục đích kiếm lời trong dài hạn (đầu tư liên kết, liên doanh, cho vay dài hạn…).
  • Bất động sản đầu tư: Khoản đầu tư nhà đất với mục đích kiếm lời của doanh nghiệp.
  • Các khoản phải thu dài hạn: Tài sản đang bị đơn vị khác chiếm dụng, nắm giữ với thời gian trên 1 năm.
  • Tài sản dài hạn khác có thể kể đến các khoản ký cược dài hạn, chi phí trả trước dài hạn…

5.Giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu của quỹ đầu tư là gì?

Xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán

Theo Điều 106 Luật chứng khoán 2019 quy định:

a.Thẩm quyền xác định

– Việc xác định giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện và được ngân hàng giám sát xác nhận;

– Việc xác nhận giá trị tài sản ròng đối với quỹ thành viên do ngân hàng giám sát hoặc ngân hàng lưu ký thực hiện.

b.Nguyên tắc xác định

Việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Đối với chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch, giá của các chứng khoán được xác định là giá đóng cửa hoặc giá trung bình của ngày giao dịch gần nhất trước ngày định giá;

b) Đối với các tài sản là chứng khoán nhưng không có giao dịch nhiều hơn 15 ngày tính đến ngày định giá hoặc không phải là chứng khoán thì việc xác định giá trị tài sản phải dựa trên quy trình và phương pháp xác định giá trị tài sản được nêu rõ trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Quy trình và phương pháp định giá phải được ngân hàng giám sát xác nhận và Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán phê chun. Các bên tham gia định giá tài sản phải độc lập với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát hoặc ngân hàng lưu ký;

c) Các tài sản bằng tiền bao gồm cổ tức, trái tc, tiền lãi được tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán tại thời điểm xác định.

c.Công bố thông tin định kỳ

Giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán phải được công bố công khai định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều 124 của Luật này. Cụ thể, phải công cố công khai các nội dung sau:

a) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính 06 tháng đã được soát xét bi tổ chức kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài chính quý;

b) Báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng;

c) Báo cáo hoạt động đầu tư;

d) Báo cáo tổng kết hoạt động quản lý quỹ.

Như vậy việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán là vô cùng quan trọng. Do đó, khi xác định cần phải dựa trên quy định của pháp luật  nhằm đảm bảo việc xác định giá trị tài sản ròng được khách quan, chính xác. 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo