Tỷ giá Euro hôm nay ngày 10/9/2023: Giá Euro chợ đen và ngân hàng chênh lệch bao nhiêu?

Tỷ giá Euro hôm nay ngày 10/9/2023: Giá Euro chợ đen và ngân hàng chênh lệch bao nhiêu?

Tỷ giá Euro hôm nay 10/9/2023, giá EUR/VND, giá Euro trên thế giới giảm. Trong nước giá Euro giữa ngân hàng và chợ đen chênh lệch nhau không nhiều; EUR VCB 10/9

Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 10/9/2023

Tỷ giá EUR/VND hôm nay (10/9) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.391 - 26.959 VND/EUR.

Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 7/9/2023 đến ngày 13/9/2023 là 25.739,94 VND/EUR, giảm 316,95 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.

Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 10/9/2023 mua vào tiền mặt là 25.145,4 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 26.552,26 VND/EUR. Đảo chiều tăng 25,58 VND/EUR chiều mua và tăng 26,98 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.

Giá Euro hôm nay được một số ngân hàng thương mại điều chỉnh theo xu hướng giảm giá, một số nơi giữ nguyên giá so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 24.939 - 25.654 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.020 - 26.853 VND/EUR.

Đơn vị: đồng

 

Ngân hàng

 

 

Mua tiền mặt

 

 

Mua chuyển khoản

 

 

Bán tiền mặt

 

 

Bán chuyển khoản

 

 

ABBank

 

 

25.173,00

 

 

25.275,00

 

 

26.408,00

 

 

26.490,00

 

 

ACB

 

 

25.400,00

 

 

25.502,00

 

 

26.146,00

 

 

26.146,00

 

 

Agribank

 

 

25.654,00

 

 

25.757,00

 

 

26.368,00

 

 

 

Bảo Việt

 

 

25.164,00

 

 

25.433,00

 

 

 

26.141,00

 

 

BIDV

 

 

25.359,00

 

 

25.428,00

 

 

26.560,00

 

 

 

CBBank

 

 

25.392,00

 

 

25.494,00

 

 

 

26.089,00

 

 

Đông Á

 

 

25.500,00

 

 

25.610,00

 

 

26.100,00

 

 

26.100,00

 

 

Eximbank

 

 

25.447,00

 

 

25.523,00

 

 

26.160,00

 

 

 

GPBank

 

 

25.255,00

 

 

25.509,00

 

 

26.055,00

 

 

 

HDBank

 

 

25.412,00

 

 

25.484,00

 

 

26.204,00

 

 

 

Hong Leong

 

 

25.055,00

 

 

25.255,00

 

 

26.308,00

 

 

 

HSBC

 

 

25.254,00

 

 

25.306,00

 

 

26.233,00

 

 

26.233,00

 

 

Indovina

 

 

25.296,00

 

 

25.571,00

 

 

26.084,00

 

 

 

Kiên Long

 

 

25.242,00

 

 

25.342,00

 

 

26.220,00

 

 

 

Liên Việt

 

 

25.319,00

 

 

25.419,00

 

 

26.653,00

 

 

 

MSB

 

 

25.532,00

 

 

25.326,00

 

 

26.160,00

 

 

26.660,00

 

 

MB

 

 

25.225,00

 

 

25.315,00

 

 

26.472,00

 

 

26.472,00

 

 

Nam Á

 

 

25.311,00

 

 

25.506,00

 

 

26.063,00

 

 

 

NCB

 

 

25.306,00

 

 

25.416,00

 

 

26.296,00

 

 

26.396,00

 

 

OCB

 

 

25.538,00

 

 

25.688,00

 

 

26.853,00

 

 

26.103,00

 

 

OceanBank

 

 

25.319,00

 

 

25.419,00

 

 

26.653,00

 

 

 

PGBank

 

 

 

25.576,00

 

 

26.117,00

 

 

 

PublicBank

 

 

25.140,00

 

 

25.394,00

 

 

26.307,00

 

 

26.307,00

 

 

PVcomBank

 

 

25.378,00

 

 

25.124,00

 

 

26.520,00

 

 

26.520,00

 

 

Sacombank

 

 

25.541,00

 

 

25.591,00

 

 

26.206,00

 

 

26.156,00

 

 

Saigonbank

 

 

25.299,00

 

 

25.467,00

 

 

26.168,00

 

 

 

SCB

 

 

25.050,00

 

 

25.130,00

 

 

26.630,00

 

 

26.530,00

 

 

SeABank

 

 

25.410,00

 

 

25.460,00

 

 

26.540,00

 

 

26.540,00

 

 

SHB

 

 

25.445,00

 

 

25.445,00

 

 

26.115,00

 

 

 

Techcombank

 

 

25.170,00

 

 

25.474,00

 

 

26.508,00

 

 

 

TPB

 

 

25.284,00

 

 

25.423,00

 

 

26.623,00

 

 

 

UOB

 

 

25.005,00

 

 

25.262,00

 

 

26.320,00

 

 

 

VIB

 

 

25.453,00

 

 

25.555,00

 

 

26.208,00

 

 

26.058,00

 

 

VietABank

 

 

25.371,00

 

 

25.521,00

 

 

26.020,00

 

 

 

VietBank

 

 

25.447,00

 

 

25.523,00

 

 

 

26.160,00

 

 

VietCapitalBank

 

 

25.150,00

 

 

25.404,00

 

 

26.747,00

 

 

 

Vietcombank

 

 

25.145,40

 

 

25.399,40

 

 

26.552,26

 

 

 

VietinBank

 

 

24.939,00

 

 

24.949,00

 

 

26.239,00

 

 

 

VPBank

 

 

25.198,00

 

 

25.248,00

 

 

26.339,00

 

 

 

VRB

 

 

25.359,00

 

 

25.428,00

 

 

26.560,00

 

 

Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng VietinBank mua Euro với giá thấp nhất là 24.939 VND/EUR. Còn Ngân hàng Agribank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 25.654 VND/EUR.

Đối với chuyển khoản, Ngân hàng VietinBank đang mua Euro với giá thấp nhất 24.949 VND/EUR. Còn Ngân hàng Agribank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 25.757 VND/EUR.

Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng VietABank đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.020 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.853 VND/EUR.

Hiện Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.058 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.660 VND/EUR.

Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 10/9/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 25.757,18 VND.

Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 10/9/2023) như sau:

Ngoại tệ

Giá mua

Giá bán

USD

24.120,33

24.160,85

AUD

15.580,15

15.680,66

GBP

29.950,75

30.150,82

EUR

25.790,64

25.890,55

MYR

5.105,00

5.145,00

TWD

750,00

754,00

NOK

1.890,00

2.290,00

HKD

3.048,4

3.078,86

IDR

1,20

1,70

KRW

17,17

18,1

CNY

3.270,00

3.305,00

JPY

164,5

165,6

DKK

2.940,00

3.340,00

CHF

26.900,00

27.050,00

SGD

17.625,00

17.725,00

NZD

14.190,19

14.480,12

BND

17.070,00

17.470,00

CAD

17.740,00

17.840,00

SEK

1.820,00

2.230,00

THB

694,00

700,00

Hôm nay 10/9/2023 (9h sáng) khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều giảm so với phiên trước đó, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 25.790,64 VND/EUR, bán ra là 25.890,55 VND/EUR, giảm 9,64 VND/EUR chiều mua và giảm 19,74 VND/EUR chiều bán.

Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.

Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các qui định của pháp luật Việt Nam.

Tỷ giá Euro hôm nay ngày 10/9/2023 trên thị trường thế giới

Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0712, giảm 0.0013 điểm, tương đương với 0,12% so với đầu tuần.

Tỷ giá Euro hôm nay ngày 10/9/2023: Giá Euro chợ đen và ngân hàng chênh lệch bao nhiêu?
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới

Đồng Euro kết tuần bằng phiên giảm giá. Lạm phát tăng cao và kinh tế trì trệ trong nhiều quí liên tiếp đang khiến nước Đức một lần nữa phải đối mặt với nỗi ám ảnh mang tên “bệnh nhân của châu Âu”.

Các số liệu thống kê mới đây cho thấy, lạm phát ở Đức đang nóng hơn so với hầu hết các nước láng giềng tại châu Âu. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng 7 đã tăng 6,2% so với cùng kỳ năm ngoái và cao hơn nhiều so với mức trung bình 5,3% của Khu vực Đồng tiền chung châu Âu (Eurozone).

Để kiềm chế giá cả tăng cao, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã tăng lãi suất cơ bản lên mức cao lịch sử 3,75%, và được dự báo sẽ còn thắt chặt hơn nữa. Tuy nhiên, chi phí đi vay cao hơn đã ảnh hưởng nặng nề đến lĩnh vực xây dựng nhà ở của Đức.

Một cuộc khảo sát của Viện kinh tế Ifo hồi tháng trước cho thấy, hơn 40% số công ty xây dựng được hỏi đã ghi nhận tình trạng thiếu đơn đặt hàng, vượt xa mức 10,8% của cùng kỳ năm ngoái.

Lĩnh vực công nghiệp rộng lớn hơn, với các nhà sản xuất nổi tiếng như Volkswagen và Siemens, cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Ước tính chính thức cho thấy sản lượng công nghiệp của Đức trong tháng 6 đã giảm 1,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) dự báo, kinh tế Đức sẽ suy giảm 0,3% trong năm nay, so với mức tăng trưởng trung bình 0,9% của 20 quốc gia thuộc Eurozone. Đức cũng được dự báo sẽ là nền kinh tế duy nhất trong Nhóm 7 nước công nghiệp phát triển (G7) có GDP suy giảm trong năm 2023.

Nguồn: https://congthuong.vn/

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo