Nộp thuế là quy định bắt buộc mà nhà nước áp vào các cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên trước khi xác định được số tiền thuế phải nộp thì cá nhân, tổ chức phải nộp tất cả tờ khai liên quan đến các loại thuế mà cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ phải nộp cho nhà nước, trong đó có tờ khai thuế GTGT. Vì vậy, bài viết này cung cấp chi tiết về dịch vụ lập và nộp tờ khai thuế GTGT chuyên nghiệp nhất.

ACC là đơn vị chuyên cung cấp đầy đủ các quy định pháp luật về lập và nộp tờ khai thế GTGT mới nhất. Mời bạn tham khảo chi tiết dịch vụ bài viết này.
1. Khái niệm về lập và nộp tờ khai thuế GTGT
Thuế GTGT: Thuế giá trị gia tăng (VAT)là: Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng 2008, thuế giá trị gia tăng là thuế tính thêm giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông cho đến khi tiêu dùng.
Tờ khai thuế: Là văn bản theo mẫu do Bộ tài chính quy định được người nộp thuế để kê khai các thông tin nhằm xác định số thuế phải nộp.
2. Chủ thể nộp thuế GTGT
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai.
- Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
3. Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế GTGT
- Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài).
- Đối tượng không chịu thuế GTGT.
Theo Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng (được sửa đổi bởi Thông tư 151/2014/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC) thì có 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng, cụ thể:
- Nông, thủy sản chưa chế biến; vật nuôi, giống cây trồng; muối; dịch vụ tín dụng.
- Dịch vụ vận chuyển hàng hóa công cộng…
4. Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT
Theo quy định tạị Khoản 3, Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT như sau:
- Thời hạn nộp tờ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp tờ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp tờ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của tháng đầu tiên của năm dương lịch.
- Thời hạn nộp tờ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
5. Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT trùng ngày nghỉ
Theo Điều 8 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:
- Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày” thì tính liên tục theo ngày dương lịch, kể cả ngày nghỉ theo quy định.
- Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà nước trừ ngày nghỉ theo quy định.
- Trường hợp thời hạn là một ngày cụ thể thì ngày bắt đầu tính hết thời hạn là ngày tiếp theo của ngày cụ thể đó.
- Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
- Ngày đã nộp hồ sơ thuế để tính thời hạn giải quyết công việc hành chính thuế là ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ hợp lệ, đầy đủ giấy tờ, văn bản đúng theo quy định.
6. Gia hạn thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT
Khoản 4, Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về thời gian gia hạn nộp tờ khai thuế GTGT:
- Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Thời gian gia hạn không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế năm, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; không quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
- Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Trong thời hạn 03 (ba)ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.
7. Nộp bổ sung tờ khai thuế GTGT
Khoản 5, Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về nộp bổ sung tờ khai thuế GTGT:
- Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
- Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
- Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.
- Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ sung).
8. Nộp sai hồ sơ khai thuế GTGT
Tùy vào từng thời điểm phát hiện sai sót trong nộp tờ khai thuế GTGT mà cách sử lý khác nhau:
Nếu phát hiện trong thời gian nộp tờ khai thuế GTGT;
- Lập tờ khai mới rồi nộp lại.
- Không lập tờ khai bổ sung thuế GTGT.
Nếu phát hiện sau khi hết hạn nộp tờ khai thuế GTGT;
- Lập tờ khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT.
- Kèm theo bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh 01/KHBS.
9. Phạt chậm nộp tờ khai thuế GTGT
- Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về thuế (gọi chung là người vi phạm), không phân biệt cố ý hoặc vô ý điều bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
- Việc xử phạt vi phạm hành chính về thế phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả của vi phạm, đối tượng của vi phạm và tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ.
- * Theo Điều 9 Thông Tư 166/TT-BTC quy định về chậm nộp tờ khai thuế GTGT như sau:
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày.
- Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không dưới 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.
- Phạt tiền 2.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.
- Phạt tiền 2.800.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.600.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.
- Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 13 Thông tư 166/2013/TTBTC.
- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế).
- Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
- Trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định và cơ quan thuế đã ra quyết định ấn định số thuế phải nộp. Sau đó trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế hợp lệ và xác định đúng số tiền thuế phải nộp của kỳ nộp thuế thì cơ quan thuế xử phạt hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế và tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định, cơ quan thuế phải ra quyết định bãi bỏ quyết định ấn định thuế.
10. Nộp lại, nộp bổ sung tờ khi thuế GTGT có bị phạt?
- Theo quy định pháp luật về thuế khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai lại hoặc khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo,nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
- Trường hợp khai lại, khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt 0,05% ngày chậm nộp.
- Trường hợp khai lại, khai bổ xung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế được điều chỉnh giảm tiền thuế tại ngày cuối cùng của tháng nộp hồ sơ khai thuế bổ sung hoặc được bù trừ số thuế giảm vào số tiền thuế phát sinh của lần khai thuế tiếp theo.
11. Xác định nộp tờ khai thuế GTGT theo quý hay tháng
Đối tượng nộp tờ khai thuế GTGT theo quý.
- Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
- Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.
Đối tượng nộp tờ khai thuế GTGT theo tháng.
- Kê khai thuế áp dụng đối với người nộp thế GTGT có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề lớn hơn 50 tỷ đồng.
Cách xác định doanh thu năm trước liền kề:
- Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế GTGT của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu chịu thuế GTGT và doanh thu không chiu thuế GTGT)
- Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bao gồm cả doanh thu cung ứng dịch vụ.
12. Đăng ký nộp tờ khai thuế GTGT
- Trước tiên nộp tờ khai GTGT các bạn phải xác định doanh nghiệp mình thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp.
- Đối với trường hợp kê khai theo phương pháp khấu trừ theo quy định tại tại Điều 12 thông tư 2019 /2013/TT-BTC doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
- Như vậy: Có 02 đối tượng được kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ là doanh nghiệp có doanh thu hàng năm từ 1 tỷ trở lên và doanh nghiệp đăng ký tự nguyện.
- Đối với trường hợp doanh nghiệp lựa chon phương pháp nộp tờ khai GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh nghiệp gửi tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT đến cơ quan thuế.
- Đối với trường hợp nộp tờ khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu theo Khoản 2 Điều 13 thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 1 tỷ đồng (trừ trường hợp đăng ký tự nguyên áp dụng phương pháp khấu trừ).
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập.
- Hộ, cá nhân kinh doanh.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Đối với trường hợp doanh nghiệp lựa nộp tờ khai GTGT theo phương pháp trực tiếp thì gửi tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 03/GTGT, 04/GTGT đến cơ quan thuế.
13. Nộp tờ khai thuế GTGT trực tuyến
Các bước nộp tờ khai thuế trên trang https://thuedientu.gdt.gov.vn/ được tiến hành như sau:
- Bước 1: Đăng nhập vào hệ thống trên trang thuế điện tử
- Bước 2: Tải tờ khai thuế đã kết xuất XML lên hệ thống.
- Bước 3: Ký điện tử
- Bước 4: Nộp tờ khai qua mạng.
Chi tiết thực hiện các bước như sau:
Cách đăng nhập vào hệ thống thuế điện tử trên trang thuedientu.gdt.gov.vn
- Bước 1: Truy cập vào website: https://thuedientu.gdt.gov.vn.
- Bước 2: Đăng nhập vào hệ thống.
- Tại phần "Đăng nhập hệ thống thuế điện tử" các bạn bấm vào "Doanh Nghiệp"
- Sau đó nhìn lên banner của website sẽ có mục "Đăng Nhập" => các bạn bấm vào đó:
- Lúc này hệ thống yêu cầu các bạn nhập thông tin về "Tên đăng nhập" và "Mật khẩu" và “Mã xác nhận”.
Cách xác định tài khoản đăng nhập như sau:
- Trường hợp 1: Đối với doanh nghiệp lần đầu tiên đăng ký giao dịch điện tử với Cơ quan thuế và thực hiện đăng ký mới trực tiếp trên trang thuedientu tại phần đăng ký thì các bạn sử dụng:
Tên đăng nhập: Là MST hoặc MST-QL (Với MST là Mã số thuế của công ty các bạn)
Mật khẩu: là mật khẩu các bạn đã tạo tại khâu đăng ký.
- Trường hợp 2: Đối với Doanh Nghiệp trước đó đã có tài khoản trên Trang nhantokhai.gdt.gov.vn nay chuyển sang Trang Thuedientu. Thì sử dụng chính tên đăng nhập và mật khẩu đã dùng trên trên Trang nhantokhai.gdt.gov.vn đó để đăng nhập vào trang thuedientu.
- Cụ thể là:
- Tên đăng nhập: các bạn vẫn nhập mã số thuế của công ty các bạn hoặc thêm đuôi "QL" vào đều được
- Mật khẩu: thì nhập mật khẩu cũ (dùng để đăng nhập trên trang nhantokhai)
Cách lập hoặc tải tờ khai thuế
Việc lập các tờ khai thuế như tờ khai thuế GTGT thì các bạn có thể thực hiện như sau:
- Lập tờ khai trực tuyến (làm tờ khai trực tiếp trên trang thuedientu.gdt.gov.vn)
- Bấm chọn Menu "Khai Thuế" -> chọn chức năng "Kê khai trực tuyến"
=> Lựa chọn loại tờ khai muốn thực hiện kê khai trực tuyến và kỳ kê khai.
=> sau đó ấn "Tiếp Tục" => Sau khi làm xong tờ khai các bạn ấn "Hoàn Thành kê khai".
=> Cuối cùng là ấn "Ký và nộp tờ khai" sau đó nhập mã pin ký số là xong.
Cách ký điện tử và nộp tờ khai thuế qua mạng
Sau khi các bạn đã tải được tờ khai thuế muốn nộp lên hệ thống thì các bạn thực hiện:
- Bấm vào: "Ký điện tử".
- => Hệ thống hiển thị cửa sổ yêu cầu nhập mã PIN.
Các bạn nhập mã PIN đúng và chọn nút “Chấp nhận”, Hệ thống báo ký điện tử thành công
- Sau khi đã ký điện tử thành công, các bạn tiến hành nộp tờ khai qua mạng.
- Bấm vào “Nộp tờ khai” để gửi tờ khai tới Cơ quan thuế.
- => Hệ thống hiển thị danh sách tờ khai đã gửi tới Cơ quan thuế.
Ngay sau khi bạn nộp tờ khai thành công thì sẽ có 1 thông báo Tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử gửi vào mail đã đăng ký nhận thông tin của doanh nghiệp bạn với tiêu đều " Thong bao thue" để xác nhận ngày giờ cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế.
HSKT điện tử sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra và trả Thông báo về việc chấp nhận hay không chấp nhận trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ thời điểm cơ quan thuế tiếp nhận HSKT điện tử.
Cách tra cứu tờ khai báo cáo thuế đã nộp
Các bạn vẫn đăng nhập vào website của Cơ quan thuế: thuedientu.gdt.gov.vn
- Tại thanh Menu của trang.
- Chọn: Tra Cứu.
- Chọn: tờ khai.
- Màn hình hiện ra, các bạn lựa chọn các điều kiện tra cứu: loại tờ khai, mã giao dịch, ngày nộp.
- Các bạn hãy chọn theo tiêu trí mà mình muốn tra.
Nội dung bài viết:
Bình luận