Có được đóng nhờ BHXH ở công ty khác để hưởng thai sản?

Bảo hiểm thai sản là một phần lợi ích khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Để bảo vệ quyền lợi của mình, mọi người nên tìm hiểu sau khi sinh bao lâu thì làm được bảo hiểm thai sản? điều kiện được hưởng bảo hiểm thai sản,... Đối với những người không đóng bảo hiểm xã hội mà đóng nhờ bảo hiểm xã hội ở công ty khác để hưởng thai sản có được không? Để làm rõ vấn đề trên, mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây: Có được đóng nhờ BHXH ở công ty khác để hưởng thai sản?

Có được đóng Nhờ Bhxh ở Công Ty Khác để Hưởng Thai Sản?

Có được đóng nhờ BHXH ở công ty khác để hưởng thai sản?

1. Chế độ thai sản là gì?

Chế độ thai sản là một trong những quyền lợi mà người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng (bao gồm cả lao động nam và nữ) trong quá trình thai sản từ khi khám thai đến khi nuôi con nhỏ. Chế độ nhằm bảo đảm, hỗ trợ một phần thu nhập và sức khỏe cho lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ, thực hiện các biện pháp tránh thai và cho lao động nam khi có vợ sinh con.

2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản 2022

Căn cứ theo Điều 31, Luật BHXH 58/2014/QH13 của Quốc Hội, Nghị định 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản khi đáp ứng đủ cả 2 điều kiện:

2.1 Điều kiện về đối tượng hưởng

Người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

d) Người lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản;

đ) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

e) Người lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con;

2.2 Điều kiện về thời gian đóng BHXH

Đây cũng là câu trả lời cho câu hỏi: "Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản?" được nhiều người lao động quan tâm. Theo đó,

  • Người lao động quy định tại các điểm b, c và d phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

  • Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Như vậy, người lao động đáp ứng đủ cả 2 điều kiện tại mục 2.1 và 2.2 kể trên có thể làm hồ sơ hưởng thai sản theo đúng quy định.

Trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản khi người lao động chỉ đáp ứng được 1 trong 2 điều kiện hoặc cả 2 điều kiện kể trên.

3. Có được đóng nhờ BHXH ở công ty khác để hưởng thai sản?

Căn cứ Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản

Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này”.

Bên cạnh đó, Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 cũng có quy định:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”.

Từ các quy định nêu trên có thể thấy; chỉ người đang tham gia quan hệ lao động mới thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và có thể được hưởng chế độ thai sản.

Do đó, việc đóng nhờ BHXH ở công ty khác để hưởng thai sản là hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm.

Xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm:

Căn cứ Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về các hành vi bị nghiêm cấm:

4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.”

Kết luận:

Như vậy, bạn không thể đóng nhờ bảo hiểm tại công ty khác để hưởng bảo hiểm thai sản. Hành vi đóng nhờ BHXH là hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.

Xem thêm: Đóng bảo hiểm bao nhiêu tháng được hưởng thai sản

4. Thủ tục hưởng bảo hiểm thai sản

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản năm 2021

Người lao động cần chuẩn bị

a. Đối với lao động nữ khi sinh con

Theo quy định tại Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối vơi lao động nữ sinh con bao gồm:

  • Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
  • Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con, trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh ( Trường hợp con chết )
  • Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ ( Trường hợp mẹ chết )
  • Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
  • Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai

b. Đối với lao động nữ khi lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai

  • Trường hợp điều trị nội trú:

Bản sao Giấy ra viện của NLĐ; trường hợp chuyển tuyến KCB trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao Giấy chuyển tuyến hoặc Giấy chuyển viện.

  • Trường hợp điều trị ngoại trú:

Bản chính Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao Giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

c. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi

– Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

d. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con

– Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

Lưu ý: Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.

Người sử dụng lao động cần chuẩn bị:

– Danh sách theo mẫu C70a-HD do người sử dụng lao động lập (bản chính)

– Báo giảm lao động theo mẫu D02-TS

Thủ tục hưởng chế độ thai sản 2021

Bước 1. Lập, nộp hồ sơ

- Đối với người hưởng

+ Trường hợp (1) người hưởng là NLĐ đang đóng BHXH: Lập hồ sơ theo quy định; nộp cho đơn vị SDLĐ trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

+ Trường hợp (2) người hưởng là người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng BHXH do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị mà có nguyện vọng nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan BHXH): Lập hồ sơ theo quy định; nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH nơi cư trú.

- Đối với đơn vị SDLĐ

Tiếp nhận hồ sơ từ NLĐ; lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (mẫu 01B-HSB) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; nộp cho cơ quan BHXH nơi đơn vị SDLĐ đóng BHXH.

Bước 2. Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định

Bước 3: Nhận kết quả giải quyết

- Đơn vị SDLĐ: nhận Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp DSPHSK (mẫu C70a-HD) và tiền trợ cấp để chi trả cho NLĐ đăng ký nhận tiền mặt tại đơn vị SDLĐ.

- Người hưởng: nhận tiền trợ cấp.

Cách thức thực hiện

**Nộp hồ sơ

- Người hưởng thuộc trường hợp (1) nộp hồ sơ trực tiếp cho đơn vị SDLĐ;

- Người hưởng thuộc trường hợp (2) nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH bằng một trong các hình thức sau:

+ Thông qua dịch vụ bưu chính công ích;

+ Thông qua giao dịch điện tử: Cá nhân đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN (nếu đã đăng ký sử dụng dịch vụ I-VAN); Trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua dịch vụ bưu chính công ích.

+ Trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc Trung tâm Phục vụ HCC các cấp.

- Đơn vị SDLĐ nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH bằng một trong các hình thức sau:

+ Thông qua giao dịch điện tử: đơn vị SDLĐ lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN; trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy đến cơ quan BHXH qua dịch vụ bưu chính công ích.

+ Thông qua dịch vụ bưu chính công ích;

+ Trực tiếp tại cơ quan BHXH.

**Nhận kết quả

- Đơn vị SDLĐ: trực tiếp nhận Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK tại cơ quan BHXH hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích, giao dịch điện tử; nhận tiền trợ cấp cơ quan BHXH chuyển qua tài khoản của đơn vị để chi trả cho NLĐ đăng ký nhận bằng tiền mặt tại đơn vị SDLĐ.

- Người hưởng nhận tiền trợ cấp bằng một trong các hình thức sau:

+ Thông qua tài khoản cá nhân;

+ Trực tiếp nhận tại cơ quan BHXH trong trường hợp chưa nhận tại đơn vị mà đơn vị đã chuyển lại kinh phí cho cơ quan BHXH và trong trường hợp thôi việc trước khi sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi mà không có tài khoản cá nhân;

+ Thông qua đơn vị SDLĐ đối với trường hợp người hưởng là NLĐ đang đóng BHXH.

+ Trường hợp ủy quyền cho người khác lĩnh thay, thực hiện theo quy định tại thủ tục “ủy quyền lĩnh thay các chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp” hoặc bản chính Hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Có được đóng nhờ BHXH ở công ty khác để hưởng thai sản? Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo