Giải quyết trường hợp tố cáo thông tin sai sự thật

Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Như vậy thì đơn tố cáo là gì? Giải quyết trường hợp tố cáo thông tin sai sự thật quy định như thế nào?  Để tìm hiểu rõ hơn về đơn tố cáo xin mời bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của ACC:

Quy Trinh Giai Quyet Don Thu Khieu Nai To Cao

Giải quyết trường hợp tố cáo thông tin sai sự thật  

1. Tố cáo là gì? Đơn tố cáo là gì?

Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành về tố cáo là Luật Tố cáo 2018 tại Khoản 1 Điều 2 luật này quy định về khái niệm tố cáo như sau: Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

Đơn  tố cáo là văn bản mà người  tố cáo trình bày với cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo về nội dung tố cáo.

Đơn tố cáo thể hiện quyền của công dân trong việc tố giác hành vi vi phạm pháp luật của người khác xâm phạm trực tiếp quyền lợi hợp pháp của mình hoặc của cộng đồng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết vấn đề.

Đơn tố cáo cần phải đảm bảo các nội dung đầy đủ của một lá đơn đó là: Ngày, tháng, năm tố cáo; Họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; Hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo;........

2. Hình thức tố cáo

Theo quy định tại Điều 22 Luật Tố cáo 2018 có 02 hình thức tố cáo như sau:

- Thứ nhất, tố cáo bằng đơn tố cáo;

- Thứ hai, tố cáo bằng hình thức trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Đồng thời, lưu ý đơn tố cáo ghi rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo; nội dung tố cáo và phải có chữ kí của người tố cáo.

Ngoài ra, trong trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người có trách nhiệm tiếp nhận phải ghi lại nội dung tố cáo, họ tên, địa chỉ của người tố cáo, có chữ kí của người tố cáo. Người viết đơn tố cáo có các quyền như sau: quyền yêu cầu được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình; yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo; yêu cầu được bảo vệ khi bị đe doa, trù dập, trả thù.

3. Mẫu đơn tố cáo

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------

ĐƠN TỐ CÁO

Kính gửi (1): ……………………………………………………………………………..

Họ và tên tôi (2): ……………………………….…… Sinh ngày (3):……………………..

Chứng minh nhân dân số (4): ………………………

Ngày cấp (5): …./…/……. Nơi cấp (6): ………………………

Hộ khẩu thường trú (7): …………………………………………………………………..

Chỗ ở hiện tại (8):………………………………………………………………………….

Số điện thoại liên hệ (9): ………………………………………………

Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật của:

Anh (10): ………………………………………………...Sinh ngày (11):……………………..

Chứng minh nhân dân số (12): ………………………….

Ngày cấp (13):………………………………………Nơi cấp (14): ……………………………

Hộ khẩu thường trú (15): …………………………………………………………………..

Chỗ ở hiện tại (16): …………………………………………………………………………

Vì anh (10) ……………….. đã có hành vi (17)………......................................................

Sự việc cụ thể như sau: (18)

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Từ những sự việc trên, tôi cho rằng hành vi của anh ……………… (10) có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên. Kính mong Quý cơ quan xem xét và giải quyết theo đúng quy định pháp luật.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

….., ngày ... tháng... năm 20…

  Người tố cáo

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

 

 

4. Giải quyết trường hợp tố cáo thông tin sai sự thật  

Căn cứ Điều 9 Luật Tố cáo 2018 quyền và nghĩa vụ của người tố cáo được quy định như sau:

Thứ nhất, người tố cáo có các quyền sau đây:

+ Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;

+ Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;

+ Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;

+ Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;

+ Rút tố cáo;

+ Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;

+ Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

+ Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này;

+ Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;

+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;

+ Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;

+ Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.

Theo đó, căn cứ điểm c, điểm đ khoản 2 Điều 9 Luật Tố cáo 2018 nếu người tố cáo tố cáo sai sự thật; làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người khác thì người có quyền lợi bị ảnh hưởng có quyền khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự.  

Bồi thường khi tố cáo sai thông tin sự thật 

Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

- Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

- Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại như sau:

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Như vậy, nếu người tố cáo tố cáo sai sự thật làm ảnh hưởng đến người bị tố cáo và có phát sinh thiệt hại thực tế thì phải bồi thường theo đúng quy định pháp luật về dân sự.

Nguyên tắc giải quyết tố cáo

Điều 4 Luật Tố cáo 2018 quy định về nguyên tắc giải quyết tố cáo như sau:

- Việc giải quyết tố cáo phải kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật.

- Việc giải quyết tố cáo phải bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.

Việc tìm hiểu về tố cáo sẽ giúp bạn đọc giải đáp thắc mắc trong trường hợp gặp phải các vấn đề xoay quanh nó, vấn đề này cũng đã được pháp luật quy định như trên.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của ACC về Giải quyết trường hợp tố cáo thông tin sai sự thật  gửi đến quý bạn đọc để tham khảo. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc cần giải đáp, quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web: https://accgroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo