Chứng minh được hiểu là đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, đưa ra căn cứ pháp lý để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, hoặc trình bày bằng lời nói, lập luận phù hợp với các chứng cứ khác để bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vậy đương sự cần chứng minh những gì và đối tượng cần phải chứng minh trong tố tụng dân sự là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu thông qua bài viết của Công ty Luật ACC dưới đây.
1. Chủ thể có nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự
Theo đó trong tố tụng dân sự thì đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước có nghĩa vụ chứng minh cho các tình tiết làm cơ sở cho yêu cầu hay phản đối yêu cầu của họ. Người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có nghĩa vụ chứng minh các tình tiết làm cơ sở cho yêu cầu hay phản đối yêu cầu của đương sự hay của họ. Toà án có nghĩa vụ thu thập chứng cứ để làm rõ tình tiết của vụ việc dân sự trong trường hợp đương sự không tự mình thu thập được chứng cứ và có yêu cầu để bảo đảm cho việc ra bản án, quyết định dân sự đúng đắn theo quy định tại Điều 21 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP.
"1. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
...
. 6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự."
Trường hợp các chủ thể tố tụng có nghĩa vụ chứng minh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ chứng minh của mình thì các chủ thể đó phải chịu trách nhiệm về việc này.
2. Đối tượng chứng minh trong tố tụng dân sự.
Đối tượng tức là "người, vật, hiện tượng mà con người nhằm vào trong suy nghĩ và hành động". Khi giải quyết vụ án dân sự, toà án phải xác định được tất cả các tình tiết, sự kiện liên quan đến vụ việc dân sự. Do đó, tổng hợp các tình tiết, sự kiện này được gọi là đối tượng chứng minh.
Các quan hệ cần giải quyết trong các vụ việc dân sự rất phong phú nên các tình tiết, sự kiện cần phải xác định trong các vụ việc dân sự cụ thể cũng rất đa dạng. VÌ vậy trong mỗi vụ việc dân sự cần phải xác định được đối tượng chứng minh của nó gồm những sự kiện, tình tiết nào.
Trong tố tụng dân sự, toà án là cơ quan giải quyết vụ việc dân sự, bảo vệ pháp luật, duy trì công lí nên có nghĩa vụ xác định dối tượng chứng minh. Để xác định được đối tượng chứng minh của mỗi vụ việc dân sự, toà án phải dựa vào yêu cầu hay phản đối yêu cầu của đương sự. Vì khi đưa ra yêu cầu hay phản đối yêu cầu đương sự phải chỉ ra những sự kiện, tình tiết mà yêu cầu hay phản đối yêu cầu của họ dựa vào. Ở vụ án được nêu làm ví dụ ở trên, để chứng minh cho yêu cầu đòi nợ củạ mình đối với bị đơn thì thông thường nguyên đơn phải chỉ ra giữa họ đã có sự kiện giao kết hợp đồng, tiền vay đã được chuyển cho bị đơn và bị đơn chưa trả lại tiện vay cho mình ... Trong trường hợp bị đơn phản đối yêu cầu của nguyên đơn, để chứng minh cho sự phản đối của mình thì thông thường bị đơn phải chỉ ra giữa họ không có sự kiện giao kết hợp đồng hoặc có nhưng hợp đồng đó chưa được thực hiện hoặc bị đơn đã trả lại tiền vay cho nguyên đơn.
Để giải quyết được vụ việc dân sự, tất cả các tình tiết, sự kiện nguyên đơn, bị đơn chỉ ra đều phải được làm sáng tỏ nên chúng đều thuộc đối tượng chứng minh. Tuy vậy, ttên thực tế các đường sự do thiếu kinh nghiệm tham gia tố tụng hay vì lí do nào khác có thể sai lầm trong việc chỉ ra các tình tiết, sự kiện mà yêu cầu hay phản đối yêu cầu của họ dựa vào nó. Một mặt, đương sự có thể chỉ thiếu các sự kiện, tình tiết mà quan hệ pháp luật nội dung giữa họ phụ thuộc vào nó. Mặt khác, đương sự cũng có thể chỉ thừa các sự kiện mà quan hệ luật nội dung giữa họ không phụ thuộc vào nó.
Vì vậy, để xác định đúng đối tượng chứng minh, ngoài việc căn cứ vào yêu cầu và phản đối yêu cầu của đương sự thì toà án còn phải căn cứ vào các quy phạm pháp luật nội dung áp dụng giải quyết vụ việc dân sự để xác định. Bời, trong phần giả định của các quy phạm pháp luật này đều có nêu những sự kiện, tình tiết mà quyền, nghĩa vụ giữa các đương sự phụ thuộc vào nó. Đó chính là những tình tiết, sự kiện thuộc về đối tượng chứng minh của vụ việc dân sự.
Đối tượng chứng minh trong tố tụng dân sự
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu và phân tích của chúng tôi về quy định giấy chứng nhận kiểm định máy móc cũng như các vấn đề pháp lý phát sinh có liên quan. Hi vọng có thể giải đáp giúp cho bạn đọc những thông tin cơ bản cần thiết, góp phần giúp quá trình kiểm định chất lượng trên thực tế diễn ra thuận lợi hơn. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm, vui lòng liên hệ tới công ty Luật ACC.
Nội dung bài viết:
Bình luận