Đối tượng chịu thuế nhà thầu (Cập nhật 2024)

Đối tượng chịu thuế nhà thầu là một trong những nghĩa vụ tài chính quan trọng mà nhà thầu nước ngoài phải thực hiện với Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khi thực hiện hoạt động kinh doanh của mình ở Việt Nam. Để hỗ trợ cho nhà thầu nước ngoài cũng như các quý khách hàng hiểu hơn về loại thuế này, trong phạm vi bài viết này, ACC Group sẽ cung cấp tới các quý khách hàng thông tin về Đối tượng chịu thuế nhà thầu.

doi-tuong-chiu-thue-nha-thau

Đối tượng chịu thuế nhà thầu (Cập nhật 2023)

1. Thuế nhà thầu là gì?

Thuế nhà thầu là loại thuế áp dụng đối với các đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài (không hoạt động theo luật Việt Nam) có phát sinh thu nhập từ việc cung ứng dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam.

Hiện nay, theo quy định của pháp luật về thuế, thuế nhà thầu nước ngoài bao gồm nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo quy định khi kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Cơ sở pháp lý về thuế nhà thầu nước ngoài?

Hiện nay văn bản pháp lý liên quan đến thuế nhà thầu nước ngoài gồm một số văn bản sau:

- Về thuế GTGT trong FCT:

+ Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;

+ Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 (bổ sung);

+ Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 (hướng dẫn);

- Về thuế TNDN trong FCT:

+ Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;

+ Luật Thuế TNDN số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 (bổ sung);

+ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 (hướng dẫn);

- Về quản lý thuế điều chỉnh về FCT:

+ Luật Quản lý thuế 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;

+ Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;

- Hướng dẫn chi tiết:

+ Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 08 năm 2014 (hướng dẫn);

+ Một số công văn, văn bản chi tiết hướng dẫn từng trường hợp cụ thể.

3. Thuế nhà thầu nước ngoài áp dụng trong trường hợp nào?

Đơn vị tổ chức, hay cá nhân đến từ nước ngoài có cung cấp hàng hoá nguyên liệu tại thị trường Việt Nam dưới hình thức xuất nhập khẩu và xuất hiện những phát sinh về nguồn thu nhập trên lãnh thổ của Việt Nam, giữa cơ sở của Hợp đồng đã ký kết của tổ chức, cá nhân nước ngoài với những doanh nghiệp tại Việt Nam. Không áp dụng với những trường hợp hàng gia công và xuất trả hàng hóa chi tổ chức và doanh nghiệp nước ngoài.

Những tổ chức, doanh nghiệp hay cá nhân đến từ nước ngoài sẽ phải thực hiện một phần hoặc có thể là toàn bộ những hoạt động về kinh doanh nhằm phân bổ lượng hàng hoá, cung ứng các dịch vụ trong thị trường Việt Nam trong đó có các tổ chức, cá nhân đến từ nước ngoài vẫn sẽ là chủ sở hữu đối với những hàng hóa giao cho tổ chức của Việt Nam hoặc sẽ phải chịu trách nhiệm về khoản chi phí phân phối như marketing, tiếp thị về chất lượng của dịch vụ, chất lượng sản phẩm giao cho những tổ chức của Việt Nam hoặc ấn định giá bán sản phẩm hoặc giá cung cấp dịch vụ.

4. Đối tượng chịu thuế nhà thầu?

Về đối tượng chịu thuế nhà thầu, căn cứ vào Điều 1, Thông tư 103/2014/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam tôi tóm tắt như sau:

- Kinh doanh hoặc phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng hoặc thỏa thuận hoặc cam kết;

- Phân phối hàng hoá tại VN /cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms) mà bên bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ VN;

- Cung cấp hàng hóa tại Việt Nam (thường gọi XNK tại chỗ) và phát sinh thu nhập tại Việt Nam;

- Thông qua bên Việt Nam để đàm phán, ký kết hợp đồng đứng tên nước ngoài;

Các loại thuế nhà thầu nước ngoài được quy định chi tiết như sau:

- Với thuế GTGT, dịch vụ hoặc các dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT là sản phẩm:

+ Cung cấp ở Việt nam và Tiêu dùng tại Việt Nam

+ Cung cấp ngoài Việt Nam và Tiêu dùng tại Việt Nam

- Với thuế TNDN:

+ Dịch vụ gắn với hàng hóa;

+ Cung cấp dịch vụ;

+ Cung cấp, phân phối hàng hóa;

5. Phương pháp nộp thuế nhà thầu?

Các nhà thầu nước ngoài có thể lựa chọn một trong ba phương pháp nộp thuế nhà thầu nước ngoài sau đây: Phương pháp khấu trừ, Phương pháp ấn định tỷ lệ; Phương pháp hỗn hợp. Theo đó:

  1. Phương pháp khấu trừ

Theo phương pháp này, các nhà thầu nước ngoài sẽ phải đăng ký kê khai và nộp thuế GTGT, nộp tờ khai thuế TNDN và GTGT tương tự như các công ty Việt Nam. NTNN có thể áp dụng phương pháp khấu trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc là đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam;

- Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu; hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên;

- Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, hoàn tất tờ khai đăng ký thuế và được cấp mã số thuế nhà thầu.

Bên Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế địa phương về việc nhà thầu nước ngoài sẽ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng; Nếu NTNN thực hiện nhiều hợp đồng tại cùng một thời điểm, nếu có một hợp đồng đủ điều kiện theo quy định và NTNN đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì các hợp đồng khác cũng phải thực hiện nộp thuế theo phương pháp NTNN đã đăng ký. Các NTNN sẽ nộp thuế TNDN ở mức thuế suất là 20% trên lợi nhuận.

  1. Phương pháp ấn định tỷ lệ

NTNN nộp thuế theo phương pháp ấn định tỷ lệ không phải đăng ký khai/nộp thuế GTGT và không phải nộp tờ khai thuế TNDN và GTGT. Thay vào đó, thuế GTGT và TNDN sẽ do bên Việt Nam khấu trừ theo các tỷ lệ được ấn định trên tổng doanh thu tính thuế. Các tỉ lệ này thay đổi tùy thuộc vào hoạt động do NTNN thực hiện. Thuế GTGT do bên Việt Nam giữ lại thường được coi là khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tờ khai thuế GTGT của bên Việt Nam. Việc kê khai thuế nhà thầu theo phương pháp ấn định tỷ lệ của Nhà thầu nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động khai thác, thăm dò, phát triển và sản xuất dầu khí được quy định riêng.

  1. Phương pháp hỗn hợp

Phương pháp hỗn hợp cho phép NTNN đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (tức là thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ), nhưng nộp thuế TNDN theo các tỷ lệ ấn định tính trực tiếp trên tổng doanh thu tính thuế. NTNN muốn áp dụng phương pháp hỗn hợp phải đáp ứng ĐỦ những điều kiện sau:

- Có cơ sở thường trú hoặc là đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam;

- Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên;

- Tổ chức hạch toán kế toán theo các quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ tài chính.

6. Những câu hỏi thường gặp.

6.1. Đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu theo Thông tư 103?

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:

- Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).

- Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.

4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:

- Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;

- Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);

- Xúc tiến đầu tư và thương mại;

- Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;

- Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);

5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.

6.2. Dịch vụ thực hiện ở nước ngoài có chịu thuế nhà thầu không?

Căn cứ Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định đối tượng chịu thuế nhà thầu được quy định cụ thể như sau:

Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):

– Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.

6.3. Doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu được tính ra sao?

Doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài A trong trường hợp này được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế TNDN = 9 triệu USD – 1 triệu USD = 8 triệu USD

6.4. Doanh thu tính thuế TNDN của hãng hàng không nước ngoài là gì?

Doanh thu tính thuế TNDN của hãng hàng không nước ngoài là doanh thu bán vé hành khách, vận đơn hàng không và các khoản thu khác (trừ những khoản thu hộ Nhà nước hoặc tổ chức theo quy định của pháp luật) tại Việt Nam cho việc vận chuyển hành khách, hàng hóa và đối tượng vận chuyển khác được thực hiện trên các chuyến bay của chính hãng hàng không hoặc liên danh.

Nói tóm lại, qua bài viết trên, ACC Group đã cung cấp tới quý khách hàng những thông tin cơ bản về đối tượng chịu thuế nhà thầu. Mong rằng quý khách hàng và quý độc giả đón đọc.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo