Kết hôn là một vấn đề mà được sự quan tâm của mọi người và đặc biệt là của những người đang có kế hoạch kết hôn. Việc kết hôn không chỉ là hai cá nhân đồng ý mà ngoài ra phải tuân theo các quy định của pháp luật và thủ tục dựa theo luật pháp hiện hành. Như vậy thì đời thứ 3 kết hôn với đời thứ 4 là gì? Đời thứ 3 kết hôn với đời thứ 4 bao gồm những gì? Quy định của pháp luật về đời thứ 3 kết hôn với đời thứ 4. Để tìm hiểu hơn về đời thứ 3 kết hôn với đời thứ 4 các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC để tham khảo về đời thứ 3 kết hôn với đời thứ 4 nhé.
Đời thứ 3 kết hôn với đời thứ 4
1. Kết hôn là gì?
Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thi kết hôn được định nghĩa như sau:
- Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định khá cụ thể về kết hôn là việc một người nam và một người nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau trên nguyên tắc tự nguyện và không có sự ràng buộc, ép buộc nào theo quy định của luật này thì sẽ đáp ứng được các điều kiện để đăng ký kết hôn.
2. Đời thứ 3, đời thứ 4 là gì?
Nam nữ kết hôn thuộc trường hợp kết hôn trong phạm vi ba đời là những người có cùng một gốc sinh ra gồm:
- Cha mẹ là đời thứ nhất;
- Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai;
- Anh chị em con chú, con bác, con cô con cậu, con dì là đời thứ ba.
Theo đó những người bị cấm kết hôn cụ thể là:
- Giữa cha mẹ với con;
- Giữa ông bà với cháu nội, ngoại;
- Giữa anh chị em cùng ruột với nhau;
- Giữa anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha với nhau;
- Giữa bác ruột, chú ruột, cậu ruột với cháu gái, cô ruột, dì ruột với cháu trai;
- Giữa anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì với nhau.
Ở đây chúng tôi sẽ lấy một ví dụ để phân tích trường hợp đời thứ 3 kết hôn với đời thứ 4, như sau:
- Ông cố của bạn và ông nội của bạn trai bạn là đời thứ nhất.
- Ông nội của bạn và ba mẹ của bạn trai bạn là anh em cùng cha là đời thứ hai.
- Ba của bạn và bạn trai bạn là anh chị em con chú, con bác hoặc con cô con cậu là đời thứ 3.
3. Điều kiện kết hôn.
Việc kết hôn cũng phải tuân theo các điều kiện của pháp luật quy định. Pháp luật về vấn đề này là Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 tại Điều 8 quy định về điều kiện kết hôn như sau:
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
4. Đời thứ 3 kết hôn với đời thứ 4 có được không?
Tại điểm d Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng cấm hành vi sau:
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Trong luật hôn nhân và gia đình chỉ đề cập đến trường hợp cấm kết hôn đối với trường vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.
Do đó, việc đời thứ 3 kết hôn với đời thứ 4 thì không thuộc trường hợp pháp luật cấm nên vẫn được kết hôn theo quy định của pháp luật.
- Việc kết hôn giữa đời thứ 3 với đời thứ 4 không làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của đứa con sinh ra, đến văn hoá, phong tục tập quán Việt Nam.
- Việc quy định này hoàn toàn phù hợp với khoa học, thuần phong mỹ tục nước ta.
Nên vậy, kết hôn với đời thứ 3 và đời thứ 4 sẽ không bị cấm kết hôn theo quy định pháp luật.
5. Những câu hỏi thường gặp
5.1 Những trường hợp nào không được phép kết hôn với nhau?
- Giữa cha mẹ với con;
- Giữa ông bà với cháu nội, ngoại;
- Giữa anh chị em cùng ruột với nhau;
- Giữa anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha với nhau;
- Giữa bác ruột, chú ruột, cậu ruột với cháu gái, cô ruột, dì ruột với cháu trai;
- Giữa anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì với nhau.
5.2 Đời thứ 3 có được kết hôn với đời thứ 4 không?
5.3 Công ty Luật ACC có cung cấp dịch vụ tư vấn về đời thứ 3 kết hôn với đời thứ 4 không?
Hiện là công ty luật uy tín và có các văn phòng luật sư cũng như cộng tác viên khắp các tỉnh thành trên toàn quốc, Công ty Luật ACC thực hiện việc cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý cho quý khách hàng, trong đó có dịch vụ làm tư vấn về đời thứ 3 kết hôn với đời thứ 4 uy tín, trọn gói cho khách hàng.
5.4 Chi phí dịch vụ tư vấn về đời thứ 3 kết hôn với đời thứ 4 của công ty Luật ACC là bao nhiêu?
Công ty Luật ACC luôn báo giá trọn gói, nghĩa là không phát sinh. Luôn đảm bảo hoàn thành công việc mà khách hàng yêu cầu; cam kết hoàn tiền nếu không thực hiện đúng, đủ, chính xác như những gì đã giao kết ban đầu. Quy định rõ trong hợp đồng ký kết.
6. Kết luận đời thứ 3 kết hôn với đời thứ 4.
Trên đây là một số nội dung tư vấn cơ bản của chúng tôi về đời thứ 3 kết hôn với đời thứ 4 và cũng như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến đời thứ 3 kết hôn với đời thứ 4. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đời thứ 3 kết hôn với đời thứ 4 đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về đời thứ 3 kết hôn với đời thứ 4 thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
- Hotline: 19003330
- Zalo: 084 696 7979
- Gmail: [email protected]
- Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận