Điều kiện doanh nghiệp vay tiền của cá nhân nước ngoài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, doanh nghiệp tại Việt Nam ngày càng vay tiền từ cá nhân nước ngoài để tận dụng nguồn vốn linh hoạt. Để đảm bảo tính hợp pháp, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về hợp đồng vay, đăng ký với Ngân hàng Nhà nước, quản lý ngoại hối và báo cáo tài chính. Bài viết này sẽ nêu rõ các điều kiện cần thiết để thực hiện các khoản vay này, giúp doanh nghiệp tránh rủi ro pháp lý và tối ưu hóa nguồn vốn.

I. Cá nhân nước ngoài là gì?

Cá nhân nước ngoài là người không mang quốc tịch của nước sở tại, trong trường hợp này là Việt Nam. Cụ thể, cá nhân nước ngoài có thể là:

Công dân của quốc gia khác: Những người này mang quốc tịch của một nước khác và có thể đang sinh sống, làm việc hoặc thăm viếng tại Việt Nam.

Người không quốc tịch: Những cá nhân không có quốc tịch nào nhưng đang sinh sống, làm việc hoặc tạm trú tại Việt Nam.

Cá nhân nước ngoài có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế, tài chính tại Việt Nam, bao gồm đầu tư và cho vay, nhưng phải tuân thủ các quy định pháp luật của Việt Nam.

dieu-kien-doanh-nghiep-vay-tien-cua-ca-nhan-nuoc-ngoai.png

Điều kiện doanh nghiệp vay tiền của cá nhân nước ngoài 

II. Điều kiện doanh nghiệp vay tiền của cá nhân nước ngoài

1. Khoản vay không được Chính phủ bảo lãnh là gì?

Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 219/2012/NĐ-CP định nghĩa về khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh như sau: Vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là “vay nước ngoài tự vay, tự trả”) là việc Bên đi vay thực hiện vay nước ngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ với bên cho vay nước ngoài.

Khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh áp dụng với các đối tượng được nêu tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 219/2013/NĐ-CP cụ thể bao gồm:

Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp;

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;

Hợp tác xã, liên minh hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.

2. Các loại khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh

Các loại khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Thông tư 12/2014/TT-NHNN như sau:

Khoản vay ngắn hạn nước ngoài tự vay, tự trả (sau đây gọi là khoản vay ngắn hạn nước ngoài) là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn đến một (01) năm.

Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài tự vay, tự trả (sau đây gọi là khoản vay trung, dài hạn nước ngoài) là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn trên một (01) năm.

cac-loai-khoan-vay-nuoc-ngoai-khong-duoc-chinh-phu-bao-lanh.png

Các loại khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh 

3. Điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh

Đầu tiên, đối với mục đích vay nước ngoài được quy định tại Điều 5 Thông tư 12/2014/TT-NHNN như sau:

Thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài của các đối tượng sau:

Của Bên đi vay;

Của doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp (chỉ áp dụng với trường hợp vay trung, dài hạn nước ngoài). Trong trường hợp này, giới hạn mức vay của Bên đi vay trên tổng kim ngạch vay phục vụ phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đó tối đa không vượt quá tỷ lệ góp vốn của Bên đi vay trong doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn.

Trong đó, các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và phù hợp với phạm vi giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của Bên đi vay hoặc của doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp.

Cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài của Bên đi vay mà không làm tăng chi phí vay.

Thứ hai, về thỏa thuận vay nước ngoài được quy định tại Điều 6 Thông tư 12/2014/TT-NHNN:

Thỏa thuận vay nước ngoài phải được ký kết bằng văn bản trước khi thực hiện giải ngân khoản vay và không trái với quy định của pháp luật Việt Nam (trừ trường hợp đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài).

Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vay ngắn hạn nước ngoài, thỏa thuận vay nước ngoài phải được ký kết bằng văn bản trước hoặc vào thời điểm thực hiện giải ngân khoản vay và không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

Thứ ba, theo Điều 7 Thông tư 12/2014/TT-NHNN quy định về đồng tiền vay nước ngoài như sau:

Đồng tiền vay nước ngoài là ngoại tệ.

Vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:

Bên đi vay là tổ chức tài chính vi mô;

Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận được chia bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư trực tiếp của Bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại Bên đi vay;

Các trường hợp khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp.

Thứ tư, giao dịch bảo đảm cho khoản vay nước ngoài quy định tại Điều 8 Thông tư 12/2014/TT-NHNN như sau:

Các giao dịch bảo đảm cho khoản vay nước ngoài không trái với các quy định hiện hành có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Việc sử dụng cổ phần, cổ phiếu, phần vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam hoặc trái phiếu chuyển đổi do doanh nghiệp Việt Nam phát hành để thế chấp cho người không cư trú là Bên cho vay nước ngoài hoặc các bên có liên quan phải đảm bảo tuân thủ các quy định về chứng khoán, về tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam và/hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Thứ năm, đối với chi phí vay nước ngoài theo Điều 9 Thông tư 12/2014/TT-NHNN quy định như sau:

Chi phí vay nước ngoài do Bên đi vay, Bên cho vay và các bên liên quan thỏa thuận trừ trường hợp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

Để điều hành hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả, khi cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc áp dụng điều kiện về chi phí vay nước ngoài; quyết định và công bố mức trần chi phí vay nước ngoài trong từng thời kỳ.

dieu-kien-vay-nuoc-ngoai-khong-duoc-chinh-phu-bao-lanh.png

Điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh 

4. Điều kiện bổ sung khi thỏa các điều kiện chung

Trường hợp bên đi vay đã thỏa mãn các điều kiện chung đối với khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh thì tùy vào đối tượng vay nước ngoài và loại khoản vay cụ thể, bên đi vay phải đáp ứng những điều kiện bổ sung được quy định tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư 12/2014/TT-NHNN như sau:

Thứ nhất, đối với Bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

Điều kiện vay ngắn hạn nước ngoài:

Phải tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng trừ trường hợp việc chưa tuân thủ các quy định của pháp luật về các tỷ lệ đảm bảo an toàn đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật;

Chỉ được vay ngắn hạn nước ngoài để bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn.

Điều kiện vay trung, dài hạn nước ngoài: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được vay trung, dài hạn nước ngoài khi tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, trừ hai trường hợp sau:

Việc chưa tuân thủ các quy định của pháp luật về các tỷ lệ đảm bảo an toàn đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật;

Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài đủ điều kiện được tính vào vốn cấp hai của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và việc thực hiện khoản vay này giúp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đáp ứng các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn.

Thứ hai, đối với Bên đi vay không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

Điều kiện vay ngắn hạn nước ngoài:

Bên đi vay không được vay ngắn hạn cho các mục đích sử dụng vốn trung, dài hạn;

Đối với Bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước, khoản vay ngắn hạn nước ngoài của các doanh nghiệp nhà nước phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, thẩm định và chấp thuận theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.

Điều kiện vay trung, dài hạn nước ngoài:

Đối với Bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước, khoản vay trung, dài hạn nước ngoài của các doanh nghiệp nhà nước phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, thẩm định và chấp thuận theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.

Đối với Bên đi vay không phải là doanh nghiệp nhà nước:

(i) Trường hợp Bên đi vay có dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) của Bên đi vay phục vụ cho dự án đó tối đa không vượt quá phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư và vốn góp ghi nhận tại giấy chứng nhận đầu tư;

(ii) Trường hợp Bên đi vay vay nước ngoài để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư không được cấp giấy chứng nhận đầu tư, số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) của Bên đi vay không vượt quá tổng nhu cầu vốn vay tại phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. 

dieu-kien-bo-sung-khi-thoa-cac-dieu-kien-chung.png

Điều kiện bổ sung khi thỏa các điều kiện chung 

III. Cơ chế mới để xác minh mục đích vay

Thông tư 08/2023/TT-NHNN giới thiệu một cơ chế hoàn toàn mới để giám sát và đảm bảo bên đi vay sẽ tuân thủ các mục đích vay đã nêu đối với khoản vay nước ngoài. Cụ thể, Thông tư 08/2023/TT-NHNN yêu cầu bên đi vay là Công Ty Việt Nam phải chuẩn bị và duy trì:

Phương án sử dụng vốn vay (Phương Án Sử Dụng), nếu khoản vay nước ngoài là khoản vay trung, dài hạn phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh hoặc cho các dự án khác; 

Bảng kê các nhu cầu sử dụng vốn vay ngắn hạn nước ngoài (Bảng Kê Nhu Cầu Sử Dụng Vốn Vay Ngắn Hạn Nước Ngoài), nếu khoản vay nước ngoài là khoản vay ngắn hạn; hoặc

Phương án cơ cấu nợ (Phương Án Cơ Cấu), trong trường hợp khoản vay nước ngoài được sử dụng để cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài. Phương Án Cơ Cấu là bắt buộc đối với tất cả các khoản vay nước ngoài bao gồm cả các khoản vay ngắn hạn nước ngoài. 

Phương án sử dụng phải có một số nội dung bắt buộc nhất định, cụ thể là (i) thông tin về bên đi vay, (ii) mục đích vay, (iii) quy mô vay nước ngoài, (iv) thông tin về các hoạt động sản xuất kinh doanh/dự án khác sử dụng vốn vay nước ngoài, và (iv) thẩm quyền phê duyệt Phương Án Sử Dụng. Bảng Kê Nhu Cầu Sử Dụng Vốn Vay Ngắn Hạn Nước Ngoài phải theo mẫu được quy định. Những nội dung này chi tiết hơn nhiều so với yêu cầu đối với kế hoạch kinh doanh theo Thông Tư 12/2014. Tóm lại, NHNN dường như yêu cầu các Công Ty Việt Nam phải chứng minh nhu cầu tài chính tổng thể của mình và cách sử dụng hoặc hoàn trả khoản vay nước ngoài. 

IV. Cơ chế kiểm soát việc vay nước ngoài của các công ty Việt Nam

Nhìn chung, NHNN kiểm soát việc vay nước ngoài của các Công Ty Việt Nam thông qua cơ chế sau:

Thứ nhất, công ty Việt Nam phải tuân thủ các điều kiện vay do NHNN quy định. Những điều kiện này đã được quy định trong Thông Tư 8/2023;

Thứ hai, công ty Việt Nam phải có đăng ký vay nước ngoài từ NHNN đối với các khoản vay nước ngoài trung và dài hạn. Thủ tục đăng ký được quy định trong Thông Tư 12/2022;

Thứ ba, tất cả các ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản có nghĩa vụ xác minh xem Công Ty Việt Nam có tuân thủ hai yêu cầu đầu tiên hay không; và

Thứ tư, Chính Phủ ban hành giới hạn vay nước ngoài hàng năm đối với tất cả các khoản vay trung và dài hạn. NHNN sẽ giám sát giới hạn vay nước ngoài hàng năm này thông qua hệ thống đăng ký.

co-che-kiem-soat-viec-vay-nuoc-ngoai-cua-cac-cong-ty-viet-nam.png

Cơ chế kiểm soát việc vay nước ngoài của các công ty Việt Nam 

V. Một số câu hỏi thường gặp

Doanh nghiệp tại Việt Nam có thể vay tiền từ cá nhân nước ngoài không?

Có, doanh nghiệp tại Việt Nam có thể vay tiền từ cá nhân nước ngoài nhưng cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý ngoại hối và các điều kiện vay vốn khác.

Doanh nghiệp cần điều kiện gì để vay tiền từ cá nhân nước ngoài?

Doanh nghiệp cần lập hợp đồng vay tiền rõ ràng, đảm bảo có sự đồng ý của người cho vay và phải đăng ký giao dịch với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Có giới hạn nào về số tiền mà doanh nghiệp có thể vay từ cá nhân nước ngoài không?

Không có giới hạn cụ thể về số tiền, nhưng tất cả các khoản vay phải được đăng ký và chấp thuận bởi Ngân hàng Nhà nước nếu vượt quá ngưỡng nhất định theo quy định.

Lãi suất cho vay từ cá nhân nước ngoài có được tự do thỏa thuận không?

Có, lãi suất có thể được thỏa thuận giữa các bên nhưng phải không vượt quá mức lãi suất trần do pháp luật Việt Nam quy định.

Khi nào doanh nghiệp cần thông báo cho cơ quan thuế về khoản vay từ cá nhân nước ngoài?

Doanh nghiệp cần thông báo cho cơ quan thuế ngay khi ký kết hợp đồng vay tiền để đảm bảo minh bạch và tuân thủ quy định về thuế.

Doanh nghiệp có thể sử dụng tiền vay từ cá nhân nước ngoài vào mục đích gì?

Tiền vay có thể được sử dụng cho bất kỳ mục đích kinh doanh hợp pháp nào, miễn là điều này được nêu rõ trong hợp đồng vay và không vi phạm quy định pháp luật Việt Nam.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo