Trái phiếu doanh nghiệp là gì?

    Thị trường trái phiếu doanh nghiệp tạo thêm một kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, theo đó thị trường trái phiếu doanh nghiệp đang từng bước hình thành kênh cung vốn trung, dài hạn cho doanh nghiệp, giảm bớt áp lực cho vay của các ngân hàng thương mại. Là một điểm sáng trong công cụ huy động nguồn vốn, thời gian qua, việc các doanh nghiệp phát hành trái phiếu luôn nhận được sự quan tâm lớn từ các nhà đầu tư. Tuy nhiên, cũng chính vì sự tăng trưởng nhanh, nên thị trường cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro đối với nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư cá nhân. Vậy để hiểu rõ hơn về việc phát hành trái phiếu của doanh nghiệp và các vấn đề pháp lý liên quan, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của ACC để được giải đáp thắc mắc một cách cụ thể và chi tiết.

Doanh Nghiệp Phát Hành Trái Phiếu

   doanh nghiệp phát hành trái phiếu là gì?

1. Trái phiếu là gì?

    Theo Luật chứng khoán Việt Nam năm 2019, trái phiếu là một loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành. Tức là, trái phiếu là một chứng chỉ vay nợ thể hiện mối quan hệ giữa người đi vay (chủ thể phát hành trái phiếu) với người đi vay (chủ sở hữu trái phiếu).

    Một số loại trái phiếu doanh nghiệp gồm: trái phiếu doanh nghiệp xanh, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có đảm bảo, trái phiếu kèm chứng quyền.

2. Tổ chức nào được phát hành trái phiếu?

    Căn cứ theo điều 2 nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về doanh nghiệp phát hành trái phiếu gồm: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

3. Các chủ thể tham gia thị trường trái phiếu doanh nghiệp. 

- Chủ thể phát hành:

    Chủ thể phát hành là tổ chức, doanh nghiệp thực hiện huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu.

- Chủ thể nhà đầu tư

+Nhà đầu tư cá nhân: những người có vốn tạm thời tham gia mua bán trên thị trường nhằm mục đích lợi nhuận.

+Nhà đầu tư tổ chức: thường xuyên mua ban trái phiếu với số lượng lớn, có thể là cá ngân hàng thương mại, công ty tài chính, quỹ đầu tư,......

- Các tổ chức trung gian: 

    Tổ chức bảo lãnh khách hàng, tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm,...

4. Điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu

     Điều kiện điều khoản phát hành trái phiếu được quy định tại điều 6 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP:

+ Kỳ hạn trái phiếu: Do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt chào bán căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp.

+ Khối lượng phát hành: Do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt chào bán căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp.

+ Đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu: Đối với trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước, đồng tiền phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu là đồng Việt Nam. Đối với trái phiếu chào bán ra thị trường quốc tế, đồng tiền phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngoại tệ theo quy định tại thị trường phát hành và tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

+ Mệnh giá trái phiếu: Trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước, mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng Việt Nam hoặc bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng Việt Nam. Trái phiếu chào bán ra thị trường quốc tế, mệnh giá thực hiện theo quy định tại thị trường phát hành.

+ Hình thức trái phiếu: Trái phiếu được chào bán dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Doanh nghiệp phát hành quyết định cụ thể hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt chào bán theo quy định tại thị trường phát hành.

+ Lãi suất danh nghĩa trái phiếu: Lãi suất danh nghĩa trái phiếu có thể xác định theo một trong các phương thức: Lãi suất cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu; lãi suất thả nổi; hoặc kết hợp giữa lãi suất cố định và thả nổi.

+ Trường hợp lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi hoặc kết hợp giữa lãi suất cố định và thả nổi, doanh nghiệp phát hành phải nêu cụ thể cơ sở tham chiếu để xác định lãi suất danh nghĩa tại phương án phát hành và công bố thông tin cho nhà đầu tư mua trái phiếu về cơ sở tham chiếu được sử dụng.

+ Doanh nghiệp phát hành quyết định lãi suất danh nghĩa cho từng đợt chào bán phù hợp với tình hình tài chính và khả năng thanh toán nợ. Lãi suất trái phiếu do tổ chức tín dụng phát hành ngoài việc tuân thủ quy định tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP phải phù hợp với quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

+ Loại hình trái phiếu: Do doanh nghiệp phát hành quyết định theo quy định của pháp luật.

+ Phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu: Do doanh nghiệp phát hành quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn và thông lệ thị trường phát hành để công bố cho nhà đầu tư trước khi chào bán trái phiếu.

5. Thủ tục, điều kiện, hồ sơ phát hành trái phiếu

-        Điều kiện để doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng:

    Điều kiện chào bán trái phiếu được quy định ở điều 9 Nghị định 153/2020/NĐ-CP

-        Thủ tục chào bán trái phiếu

    Thủ tục chào bán trái phiếu được quy định tại điều 11 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, khoản 8 điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP

-        Hồ sơ chào bán trái phiếu

    Hồ sơ chào bán trái phiếu được quy định tại điều 12 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, khoản 9 điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP

6. Các rủi ro đối với các nhà đầu tư

Trái phiếu doanh nghiệp thường tồn tại một số rủi ro nhất định. Do vậy các nhà đầu tư phải rất cẩn trọng và phải đánh giá được sự rủi ro liên quan đến trái phiếu của doanh nghiệp.

-        Rủi ro lãi suất:

    Lãi suất là yếu tố thường xuyên biến động, khi lãi suất tăng làm cho trái phiếu với mức lãi suất thấp hơn trở nên kém hấp dẫn, giá trái phiếu sẽ giảm, ngược lại khi lãi suất giảm thì giá trái phiếu lại răng. Các loại trái phiếu luôn tiềm ẩn rủi ro lãi suất.

-        Rủi ro lạm phát:

    Lạm phát làm cho sức mua của đồng tiền giảm. Lạm phát càng cao, lãi suất thực của trái phiếu càng giảm, làm mất giá trị của trái phiếu. Lạm phát càng cao thì rủi ro đầu tư trái phiếu càng cao.

-        Rủi ro thanh khoản:

    Thanh khoản của trái phiếu là khả năng chuyển đổi trái phiếu thành tiền mặt trên thị trường. Rủi ro về thanh khoản hay rủi ro có thể bán được trái phiếu trên thị trường phụ thuộc vào trái phiếu được bán bằng hoặc gần với mệnh giá. Thước đo khả năng thanh khoản là biên độ giữa giá mua và giá bán của nhà môi giới. Biên độ càng lớn thì rủi ro thanh khoản càng cao.

-        Rủi ro tín dụng:

    Rủi ro về khả năng thanh toán, đó là trường hợp khi một doanh nghiệp phát hành trái phiếu không đủ khả năng để hoàn trả lại đầy đủ, đúng hạn vốn gốc và lãi như đã cam kết với các trái chủ. Đây là loại rủi ro đáng quan ngại nhất.

    Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về việc chào bán trái phiếu của doanh nghiệp, cũng như các vấn đề pháp lý liên quan đến việc chào bán trái phiếu của doanh nghiệp. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý khách còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn thủ tục pháp lý về chào bán trái phiếu doanh nghiệp xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: accgroup.vn

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo