Doanh nghiệp nước ngoài có được tách doanh nghiệp không?

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, việc mở rộng hoạt động và tái cấu trúc doanh nghiệp là nhu cầu thiết yếu đối với các công ty nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những câu hỏi lớn mà các nhà đầu tư nước ngoài thường gặp phải là liệu họ có thể tách doanh nghiệp hay không. Bài viết này sẽ khám phá khía cạnh pháp lý của việc tách doanh nghiệp dành cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, cũng như phân tích các bước thực hiện, hồ sơ cần thiết. Bằng cách trình bày thông tin một cách cặn kẽ và chi tiết, bài viết hứa hẹn sẽ là nguồn tài nguyên hữu ích cho các nhà đầu tư quan tâm đến việc tối ưu hóa cơ cấu tổ chức của mình tại thị trường Việt Nam.

I. Doanh nghiệp nước ngoài là gì? Tách doanh nghiệp là gì?

1. Doanh nghiệp nước ngoài là gì?

Theo pháp luật hiện hành tại Luật Đầu tư 2020 thì không có khái niệm về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thay vào đó là khái niệm tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Điều 3 quy định như sau:

“18. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

19. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

...

21. Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.

22. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.”

Như vậy, pháp luật hiện hành không còn khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà đã tách bạch cụ thể khái niệm này thành nhà đầu tư nước ngoàitổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Như vậy, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một trong những loại hình của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.

2. Tách doanh nghiệp là gì?

Tách doanh nghiệp là quá trình một công ty hiện hữu được chia thành hai hoặc nhiều doanh nghiệp độc lập. Mục đích của việc tách doanh nghiệp có thể đa dạng:

Chuyên môn hóa: Mỗi doanh nghiệp mới tập trung vào một lĩnh vực kinh doanh cụ thể, giúp nâng cao hiệu quả và chuyên môn hóa.

Giảm rủi ro: Tách doanh nghiệp giúp phân tán rủi ro bằng cách chia nhỏ các đơn vị kinh doanh, làm cho mỗi đơn vị mới ít bị ảnh hưởng bởi vấn đề của các đơn vị khác.

Tăng cường quản lý: Quản lý có thể trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn khi các đơn vị kinh doanh nhỏ hơn và có sự tập trung rõ ràng hơn.

Thuận lợi cho việc bán hoặc sáp nhập: Tách doanh nghiệp có thể giúp chuẩn bị hoặc tạo điều kiện cho việc bán hoặc sáp nhập với các công ty khác.

Quá trình tách doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định pháp luật về doanh nghiệp, bao gồm các thủ tục đăng ký kinh doanh mới, phân chia tài sản, nghĩa vụ, và quyền lợi của người lao động.

doanh-nghiep-nuoc-ngoai-co-duoc-tach-doanh-nghiep-khong.png

Doanh nghiệp nước ngoài có được tách doanh nghiệp không? 

II. Doanh nghiệp nước ngoài có được tách công ty không?

Theo quy định tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Công ty Trách nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần là 2 doanh nghiệp được thực hiện việc tách công ty.

Về cơ bản, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng thực hiện việc tách công ty tương tự với các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, quy định và thủ tục pháp lý cho việc tách công ty có vốn đầu tư nước ngoài thường có một số điểm khác biệt so với việc tách công ty ở Việt Nam khi mà vốn đầu tư đến từ nội địa.

Dưới đây là một số điểm khác biệt chính:

Quy định về đầu tư nước ngoài: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường phải tuân thủ các quy định và thủ tục pháp lý liên quan đến đầu tư nước ngoài, cũng như các quy định về kiểm soát và giám sát từ phía cơ quan chức năng.

Yêu cầu về báo cáo và thông báo: Có thể có các yêu cầu báo cáo và thông báo đặc biệt đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhằm đảm bảo rằng quá trình tách công ty không ảnh hưởng đến sự ổn định kinh tế, an ninh quốc gia và các lợi ích lâu dài của quốc gia.

Kiểm soát vốn đầu tư nước ngoài: Các quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài và kiểm soát vốn đầu tư nước ngoài có thể ảnh hưởng đến quy trình tách công ty, và doanh nghiệp có thể cần phải thực hiện các biện pháp đặc biệt để tuân thủ các quy định này.

Thủ tục pháp lý liên quan đến cơ quan chức năng: Có thể cần phải làm thêm một số thủ tục pháp lý đặc biệt hoặc thông qua các cơ quan chức năng đặc thù liên quan đến đầu tư nước ngoài, như Ủy ban Đầu tư Nước Ngoài hoặc cơ quan quản lý đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh cụ thể.

Tóm lại, việc tách công ty có vốn đầu tư nước ngoài thường đòi hỏi sự chú ý đặc biệt đối với các yêu cầu và quy định pháp lý liên quan đến đầu tư nước ngoài, nhằm đảm bảo tuân thủ đầy đủ và tránh rủi ro pháp lý. 

III. Thủ tục tách công ty có vốn đầu tư nước ngoài

Về thủ tục tách công ty TNHH sẽ tuân theo quy định tại khoản 3 Điều 199 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:

“3. Thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được quy định như sau:

a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua nghị quyết, quyết định tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết, quyết định tách công ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; cách thức tách công ty; giá trị tài sản, quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Nghị quyết, quyết định tách công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết;

b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này.”

Ngoài ra, trường hợp là công ty TNHH có 100% vốn nước ngoài nên bạn sẽ còn phải tuân thủ quy định về các trình tự, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư khi có sự thay đổi vì lý do chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức kinh tế theo quy định tại Điều 51 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:

“Điều 51. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế

1. Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức lại) được kế thừa và tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đối với dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đã thực hiện trước khi tổ chức lại theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đất đai và pháp luật có liên quan

2. Nhà đầu tư quyết định việc tổ chức lại và xử lý tài sản, quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Sau khi hoàn thành thủ tục tổ chức lại và xử lý tài sản, quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư, nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;

b) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của tổ chức kinh tế sau khi tổ chức lại;

c) Bản sao nghị quyết hoặc quyết định của nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị tổ chức lại về việc tổ chức lại, trong đó có nội dung về việc xử lý tài sản, quyền và nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư;

d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có);

đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).

3. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và việc điều chỉnh dự án đầu tư khi tổ chức lại làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án để điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư và Cơ quan đăng ký đầu tư.

4. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để điều chỉnh dự án theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư.

5. Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại có nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1        Điều 23 của Luật Đầu tư là thành viên, cổ đông phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư và thực hiện thủ tục như sau:

a) Trường hợp tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại đó tiếp tục thực hiện một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đã thực hiện trước khi tổ chức lại thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;

b) Trường hợp tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại đó không tiếp nhận và thực hiện một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đã thực hiện trước khi tổ chức lại thì nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư phải lập dự án đầu tư và thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Nghị định này trước khi tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp do tổ chức lại theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.”

Như vậy, khi tiến hành việc tách doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bạn cần thực hiện thủ tục tách công ty theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2020 trước sau đó sẽ tiến hành làm hồ sơ để điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của khoản 2 Điều 51 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ở trên để có thể hoàn tất thủ tục theo đúng quy định của pháp luật.

Tóm lại, quy trình tách công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thường phải tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư 2020, Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn, quy định cụ thể của chính phủ và các cơ quan quản lý có liên quan. Cụ thể:

Bước 1. Lập kế hoạch và quyết định:

Hội đồng quản trị hoặc cổ đông của công ty TNHH cần họp để thông qua quyết định về kế hoạch tách công ty.

Quyết định này cần được ghi chép và tuân thủ quy định của pháp luật về hình thức và nội dung.

Bước 2. Chuẩn bị tài liệu pháp lý: 

Chuẩn bị các tài liệu pháp lý cần thiết cho quá trình tách, bao gồm quyết định tách, bản sao công chứng của các giấy tờ liên quan và các văn bản đăng ký kinh doanh mới.

Bước 3: Đăng ký tách công ty:

Nộp hồ sơ đăng ký tách công ty tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Hồ sơ nộp phải đảm bảo đầy đủ, chính xác và tuân thủ quy định của pháp luật.

Bước 4: Thông báo và thông qua cơ quan chức năng: 

Thông báo cho cơ quan quản lý đầu tư nước ngoài (nếu cần) và các cơ quan chức năng khác về kế hoạch tách công ty và chờ sự phê duyệt hoặc thông qua.

Bước 5: Hoàn thành các thủ tục sau tách công ty:

Nhận chứng nhận đăng ký kinh doanh mới cho các công ty mới tách ra.

Thực hiện các bước cần thiết để chuyển giao tài sản, quyền và nghĩa vụ từ công ty gốc sang các công ty mới.

Bước 6: Báo cáo và bảo lãnh:

Báo cáo về quá trình tách công ty đến các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.

Đảm bảo rằng quyền lợi của các bên liên quan như cổ đông, người lao động đã được bảo vệ và các thủ tục pháp lý đã được hoàn tất đầy đủ.

Lưu ý: Ưu đãi đầu tư trong trường hợp tách tổ chức kinh tế được quy định tại khoản 7 Điều 20 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP nêu trên.

Quy trình này cần được thực hiện một cách cẩn thận và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật. Để đảm bảo rằng quá trình tách công ty được thực hiện một cách hợp pháp và trơn tru, nên tìm kiếm sự hỗ trợ từ luật sư hoặc chuyên gia pháp lý có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

thu-tuc-tach-cong-ty-co-von-dau-tu-nuoc-ngoai.png

Thủ tục tách công ty có vốn đầu tư nước ngoài 

>> Để xem thêm dịch vụ tư vấn pháp lý về tách công ty TNHH, mời bạn tham khảo tại: Dịch vụ chia tách doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh (Hồ Chí Minh)

IV. Hồ sơ tách doanh nghiệp nước ngoài bao gồm những hồ sơ gì?

Đối với công ty bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông giảm xuống (nếu có). Cụ thể, công ty bị tách phải làm hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đối với công ty bị tách. Hồ sơ được quy định tại Điều 61 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:

Nghị quyết, quyết định về việc tách công ty theo quy định tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp;

Bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc tách công ty.

Sau khi đã hoàn tất hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách phải lập hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với công ty được tách theo Điều 23, Điều 24 Nghị định 21/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp bao gồm:

Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

Điều lệ công ty.

Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.

Nghị quyết, quyết định về việc tách công ty;

Bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc tách công ty;

Bản sao các giấy tờ sau đây: Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền. 

V. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đối với công ty bị tách như thế nào?

Quy trình đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đối với công ty bị tách thường phụ thuộc vào quy định cụ thể của pháp luật và cơ quan quản lý đăng ký kinh doanh của quốc gia đó. Tuy nhiên, dưới đây là một phác thảo tổng quan về quy trình thông thường:

Bước 1: Chuẩn bị tài liệu cần thiết:

Thu thập và chuẩn bị các tài liệu cần thiết để đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp sau khi tách, bao gồm các văn bản liên quan đến quyết định tách công ty, các tài liệu mới của công ty mới tách ra, và các văn bản khác theo yêu cầu của cơ quan đăng ký.

Bước 2: Điền đơn đăng ký thay đổi:

Điền đơn đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo mẫu được quy định bởi cơ quan quản lý đăng ký kinh doanh.

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký:

Nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Bước 4: Chờ xử lý và cấp phép:

Chờ cơ quan đăng ký xem xét và xử lý hồ sơ đăng ký thay đổi.

Sau khi hồ sơ được xem xét và chấp nhận, cơ quan đăng ký sẽ cấp phép thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

Bước 5: Cập nhật các hồ sơ và giấy tờ liên quan:

Sau khi nhận được giấy phép thay đổi, công ty cần cập nhật các hồ sơ và giấy tờ liên quan khác, bao gồm giấy phép kinh doanh, bản đăng ký thuế, và các hồ sơ khác theo yêu cầu của pháp luật.

dang-ky-thay-doi-noi-dung-dang-ky-doanh-nghiep-doi-voi-cong-ty-bi-tach-nhu-the-nao.png

Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đối với công ty bị tách như thế nào? 

VI. Câu hỏi thường gặp

Doanh nghiệp bị tách có phải nộp thuế  không?

Theo điểm b khoản 2 Điều 20 Thông tư 105/2020/TT-BTC có quy định việc đăng ký thuế đối với tổ chức được tách như sau: “Tổ chức được tách phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông tư này.”

Như vậy, doanh nghiệp bị tách vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

Doanh nghiệp bị tách có được áp dụng ưu đãi đầu tư không?

Theo khoản 7 Điều 20 Nghị định 31/2021/NĐ-CP: 

“7. Ưu đãi đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức lại tổ chức kinh tế); chia, tách, sáp nhập và chuyển nhượng dự án đầu tư được áp dụng như sau:

a) Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại tổ chức kinh tế hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa các ưu đãi đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư (nếu có) trước khi tổ chức lại hoặc nhận chuyển nhượng nếu vẫn đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư;

b) Dự án đầu tư được hình thành trên cơ sở chia, tách dự án đáp ứng điều kiện hưởng mức ưu đãi đầu tư nào thì được hưởng mức ưu đãi đầu tư đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án trước khi chia, tách;

c) Dự án đầu tư được hình thành trên cơ sở sáp nhập dự án được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo các điều kiện hưởng ưu đãi của từng dự án trước khi sáp nhập nếu vẫn đáp ứng điều kiện. Trường hợp dự án được sáp nhập đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư khác nhau thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo từng điều kiện khác nhau đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại.”

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo