Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mua đất không?

Chào mừng bạn đến với bài viết của ACC về "Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mua đất không?"! Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những thông tin chi tiết và cập nhật nhất về quy định pháp lý liên quan đến việc mua đất của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Với sự phát triển nhanh chóng của thị trường bất động sản, câu hỏi về quyền sở hữu đất đai của doanh nghiệp nước ngoài luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư quốc tế.

Đầu tiên, bài viết sẽ giải thích rõ ràng về các quy định pháp lý hiện hành tại Việt Nam liên quan đến việc mua đất của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Bạn sẽ được tìm hiểu về các luật và nghị định quan trọng, như Luật Đất đai, Luật Đầu tư, và các quy định liên quan khác. Điều này giúp bạn nắm vững các điều kiện và giới hạn pháp lý mà doanh nghiệp nước ngoài phải tuân thủ khi đầu tư vào thị trường bất động sản Việt Nam.

Tiếp theo, ACC sẽ phân tích chi tiết về các hình thức sử dụng đất mà doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép thực hiện. Bài viết sẽ đề cập đến các hình thức như thuê đất, thuê lại đất, và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Chúng tôi cũng sẽ cung cấp những ví dụ cụ thể và minh họa rõ ràng để bạn dễ dàng hiểu và áp dụng vào thực tế.

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp thông tin về các thủ tục và quy trình cần thiết để doanh nghiệp nước ngoài có thể thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai tại Việt Nam. Bạn sẽ được hướng dẫn chi tiết từ việc chuẩn bị hồ sơ, đăng ký, đến các bước cần thiết để hoàn thành giao dịch một cách hợp pháp và hiệu quả.

Với kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu của ACC, chúng tôi cam kết đem đến cho bạn những thông tin hữu ích và cập nhật nhất. Hãy cùng khám phá bài viết để hiểu rõ hơn về quyền mua đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và tận dụng những cơ hội đầu tư tiềm năng tại Việt Nam.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mua đất không?

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mua đất không?

 

I. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

II. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyền sử dụng đất trong những trường hợp nhất định

Theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyền sử dụng đất trong những trường hợp nhất định.

"Điều 153. Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

[...]

3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài."

III. Chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất

Theo Điều 39 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 25, Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất:

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp đang sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà giá trị quyền sử dụng đất đã được vốn hóa vào vốn của doanh nghiệp, trừ trường hợp chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.

- Doanh nghiệp, các thành viên là chủ sở hữu doanh nghiệp khi chuyển nhượng vốn đầu tư phải xác định phần vốn là giá trị quyền sử dụng đất trong tổng giá trị vốn chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất do nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 169 của Luật đất đai có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 183 của Luật đất đai.

Công ty có vốn đầu tư nước ngoài thì không thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ các cá nhân, tổ chức. Muốn có quyền sử dụng đất để xây trụ sở thì công ty bạn phải thực hiện các thủ tục như: Xin Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp).

Hoặc, nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp đang sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà giá trị quyền sử dụng đất đã được vốn hóa vào vốn của doanh nghiệp.

 

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo