Doanh nghiệp chế xuất gia công cho nước ngoài

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, doanh nghiệp chế xuất gia công cho nước ngoài đã trở thành một nhân tố quan trọng trong chuỗi cung ứng quốc tế. Hoạt động của các doanh nghiệp này không chỉ thúc đẩy xuất khẩu mà còn tạo việc làm và thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam, góp phần quan trọng vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.

I. Doanh nghiệp chế xuất là gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế có quy định về doanh nghiệp chế xuất như sau: "Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp thực hiện hoạt động chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp và khu kinh tế."

Xét về hoạt động chế xuất thì căn cứ tại khoản 20 Điều 2 Nghị định này cũng có quy định như sau: "Hoạt động chế xuất là hoạt động chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu."

Do đó, doanh nghiệp chế xuất là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam, được thiết lập chủ yếu để sản xuất hàng hóa dành cho xuất khẩu. Các sản phẩm do doanh nghiệp chế xuất sản xuất ra thường không được tiêu thụ trực tiếp trên thị trường nội địa mà chủ yếu được xuất khẩu ra nước ngoài.

doanh-nghiep-che-xuat-gia-cong-cho-nuoc-ngoai.png

Doanh nghiệp chế xuất gia công cho nước ngoài 

II. Doanh nghiệp chế xuất phải làm thủ tục hải quan gì khi nhập khẩu nguyên liệu để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài?

Theo khoản 2 Điều 61 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) quy định như sau:

Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài như sau:

Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư:

a) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (bao gồm cả sản phẩm hoàn chỉnh do bên đặt gia công cung cấp để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ; nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung ứng nhập khẩu từ nước ngoài) thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại Chương II Thông tư này;

b) Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam cung cấp theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thực hiện theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này;

c) Đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam, người khai hải quan không phải làm thủ tục hải quan (trừ trường hợp mua từ doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp khu phi thuế quan);

d) Đối với nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu trước khi ký kết hợp đồng gia công, bên nhận gia công được sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu này để cung ứng cho hợp đồng gia công. Trước khi sử dụng nguyên liệu, vật tư để cung ứng cho hợp đồng gia công thì tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.

Thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công:

Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ hợp đồng gia công thì thực hiện theo loại hình tạm nhập - tái xuất quy định tại Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.

...

Theo đó, doanh nghiệp chế xuất khi nhập khẩu nguyên liệu để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục hải quan theo loại hình tạm nhập - tái xuất quy định tại Điều 50 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP).

doanh-nghiep-che-xuat-phai-lam-thu-tuc-hai-quan-gi-khi-nhap-khau-nguyen-lieu-de-thuc-hien-hop-dong-gia-cong-cho-thuong-nhan-nuoc-ngoai.png

Doanh nghiệp chế xuất phải làm thủ tục hải quan gì khi nhập khẩu nguyên liệu để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài? 

III. Doanh nghiệp chế xuất có được nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài không?

1. Doanh nghiệp chế xuất có được nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài không?

Căn cứ theo khoản 1, 2, 3 Điều 38 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý Ngoại thương quy định như sau:

"Điều 38. Gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài

  1. Thương nhân Việt Nam được nhận gia công hàng hóa hợp pháp cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
  2. Đối với hàng hóa thuộc danh mục đầu tư kinh doanh có điều kiện, chỉ các thương nhân đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định về sản xuất, kinh doanh mặt hàng đó mới được gia công xuất khẩu cho nước ngoài.
  3. Đối với các mặt hàng nhập khẩu theo hình thức chỉ định thương nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, việc gia công hàng hóa thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam."

Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp chế xuất được phép thực hiện gia công hàng hóa hợp pháp cho các thương nhân nước ngoài. Điều này được thực hiện dưới điều kiện rằng các hàng hóa đó không nằm trong danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành, cũng như không thuộc diện hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu hoặc nhập khẩu tại thời điểm ký kết hợp đồng.

Riêng đối với các hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, việc ký kết hợp đồng gia công giữa doanh nghiệp chế xuất và thương nhân nước ngoài phải tuân thủ quy trình pháp lý nghiêm ngặt. Cụ thể, trước khi tiến hành ký hợp đồng gia công, doanh nghiệp chế xuất cần phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép nhập khẩu cho loại hàng hóa đó. Chỉ sau khi đã có Giấy phép được cấp, doanh nghiệp mới có đủ điều kiện pháp lý để tiến hành ký kết và thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài.

Quy định này nhằm đảm bảo rằng mọi hoạt động gia công và xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp chế xuất phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu pháp lý, đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc lưu thông các mặt hàng có điều kiện hoặc hạn chế trên thị trường quốc tế và trong nước.

doanh-nghiep-che-xuat-co-duoc-nhan-gia-cong-hang-hoa-cho-thuong-nhan-nuoc-ngoai-khong.png

Doanh nghiệp chế xuất có được nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài không? 

2. Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép gia công cho thương nhân nước ngoài

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài sau khi được Bộ Công Thương cấp Giấy phép.

Hồ sơ, quy trình cấp Giấy phép thực hiện như sau:

a) Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép gia công hàng hóa trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến Bộ Công Thương. Hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đề nghị cấp Giấy phép gia công hàng hóa, trong đó, nêu cụ thể các nội dung quy định tại Điều 39 Nghị định này: 1 bản chính

- Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.

- Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh (nếu có): 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của thương nhân, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu thương nhân hoàn thiện hồ sơ.

c) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương có văn bản trao đổi ý kiến với bộ, cơ quan ngang bộ liên quan.

d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Công Thương, bộ, cơ quan ngang bộ liên quan có văn bản trả lời Bộ Công Thương.

đ) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan, Bộ Công Thương cấp Giấy phép cho thương nhân. Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Công Thương có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

e) Trường hợp thương nhân có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh mặt hàng nhận gia công cho thương nhân nước ngoài, Bộ Công Thương xem xét cấp Giấy phép cho thương nhân trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, không thực hiện việc trao đổi ý kiến với các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này.

g) Trường hợp bổ sung, sửa đổi Giấy phép, cấp lại do mất, thất lạc Giấy phép, thương nhân gửi văn bản đề nghị và các giấy tờ liên quan đến Bộ Công Thương. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, Bộ Công Thương xem xét điều chỉnh, cấp lại Giấy phép cho thương nhân.

ho-so-va-thu-tuc-cap-giay-phep-gia-cong-cho-thuong-nhan-nuoc-ngoai.png

Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép gia công cho thương nhân nước ngoài 

IV. Doanh nghiệp chế xuất thuê doanh nghiệp nội địa gia công có được dùng ngoại tệ để thanh toán hay không?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp chế xuất có thể thuê doanh nghiệp nội địa để gia công sản phẩm. Tuy nhiên, về vấn đề thanh toán bằng ngoại tệ giữa doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp nội địa, có một số điểm cần được lưu ý.

Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ, các giao dịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả các khoản thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nước, phải được thực hiện bằng tiền đồng Việt Nam (VND). Điều này có nghĩa là, ngay cả khi một doanh nghiệp chế xuất thuê doanh nghiệp nội địa để gia công sản phẩm, khoản thanh toán cho dịch vụ gia công này cũng cần được thực hiện bằng VND, không được phép sử dụng ngoại tệ.

Ngoại lệ cho việc này là trong trường hợp các bên tham gia có thỏa thuận khác được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, hoặc trong trường hợp các khoản thanh toán liên quan đến thương mại biên giới hoặc đặc thù khu vực mà pháp luật có quy định cụ thể cho phép sử dụng ngoại tệ. Nhưng thông thường, những trường hợp này là khá hiếm và cần phải tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định pháp luật về ngoại hối.

Do đó, trong hầu hết các trường hợp, doanh nghiệp chế xuất cần sử dụng tiền đồng Việt Nam để thanh toán cho doanh nghiệp nội địa về các dịch vụ gia công, trừ khi có quy định ngoại lệ rõ ràng từ cơ quan quản lý nhà nước.

V. Doanh nghiệp chế xuất có những quyền và nghĩa vụ gì khi đặt doanh nghiệp nội địa gia công sản phẩm?

Căn cứ Điều 543 và Điều 544 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công như sau:

Điều 544. Nghĩa vụ của bên đặt gia công

  1. Cung cấp nguyên vật liệu theo đúng số lượng, chất lượng, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận cho bên nhận gia công; cung cấp giấy tờ cần thiết liên quan đến việc gia công.
  2. Chỉ dẫn cho bên nhận gia công thực hiện hợp đồng.
  3. Trả tiền công theo đúng thỏa thuận.

Điều 545. Quyền của bên đặt gia công

  1. Nhận sản phẩm gia công theo đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận.
  2. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên nhận gia công vi phạm nghiêm trọng hợp đồng.
  3. Trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng mà bên đặt gia công đồng ý nhận sản phẩm và yêu cầu sửa chữa nhưng bên nhận gia công không thể sửa chữa được trong thời hạn thỏa thuận thì bên đặt gia công có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại."

Như vậy, phía doanh nghiệp chế xuất có nghĩa vụ cung cấp nguyên vật liệu theo đúng số lượng, chất lượng, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận cho bên nhận gia công; cung cấp giấy tờ cần thiết liên quan đến việc gia công; thực hiện chỉ dẫn cho bên nhận gia công và trả tiền theo đúng thỏa thuận hợp đồng.

Ngoài việc được nhận sản phẩm gia công theo đúng thỏa thuận thì phía doanh nghiệp sản xuất có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên nhận gia công vi phạm nghiêm trọng hợp đồng; nhận bồi thường nếu có lỗi đối với sản phẩm mà bên nhận gia công không thể khắc phục được.

doanh-nghiep-che-xuat-co-nhung-quyen-va-nghia-vu-gi-khi-dat-doanh-nghiep-noi-dia-gia-cong-san-pham.png

Doanh nghiệp chế xuất có những quyền và nghĩa vụ gì khi đặt doanh nghiệp nội địa gia công sản phẩm? 

VI. Một số câu hỏi thường gặp

Doanh nghiệp chế xuất gia công cho nước ngoài là gì?

Đó là các doanh nghiệp tại Việt Nam chuyên thực hiện quy trình sản xuất, gia công, hoặc lắp ráp các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng nước ngoài.

Doanh nghiệp cần điều kiện gì để chế xuất gia công cho nước ngoài?

Doanh nghiệp cần đảm bảo có cơ sở hạ tầng, lao động chất lượng, và kỹ thuật sản xuất phù hợp để đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn của khách hàng nước ngoài.

Chế xuất gia công cho nước ngoài mang lại lợi ích gì cho doanh nghiệp?

Nó giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, tăng doanh số bán hàng, và nâng cao uy tín trong ngành công nghiệp chế xuất. Đồng thời, nó cũng mang lại nguồn thu nhập ổn định và tạo việc làm cho lao động.

Quy trình làm việc của doanh nghiệp chế xuất gia công cho nước ngoài như thế nào?

Bao gồm việc tiếp nhận đơn hàng từ khách hàng nước ngoài, phân tích yêu cầu sản phẩm, lập kế hoạch sản xuất, thực hiện quy trình sản xuất, kiểm tra chất lượng, và giao hàng theo thời gian cam kết.

Doanh nghiệp cần tuân thủ những quy định nào khi chế xuất gia công cho nước ngoài?

Nó cần tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng, quy định về xuất nhập khẩu, quy định về bảo vệ môi trường và lao động, cũng như các quy định về thuế và hải quan.

Có những rủi ro nào khi doanh nghiệp chế xuất gia công cho nước ngoài?

Rủi ro có thể bao gồm rủi ro về thanh toán, rủi ro về chậm trễ giao hàng, và rủi ro về mất mát hoặc hỏng hóc hàng hóa trong quá trình vận chuyển.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo