Trong thế giới kinh doanh ngày nay, câu hỏi "doanh nghiệp bỏ trốn có sao không" đang trở nên ngày càng quan trọng. Sự gia tăng về vấn đề này đã đặt ra những thách thức mới và tạo ra những lo ngại về tính minh bạch và đạo đức trong lĩnh vực doanh nghiệp. Bài viết này sẽ khám phá rủi ro và hậu quả của hành vi này đối với cộng đồng kinh doanh và xã hội.
Doanh nghiệp bỏ trốn có sao không
Doanh nghiệp bỏ trốn là gì?
Theo định nghĩa trong thông tư liên tịch 06/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC, doanh nghiệp có chủ doanh nghiệp bỏ trốn được định nghĩa là doanh nghiệp mà không có người đại diện hợp pháp đứng ra giải quyết các quyền lợi của người lao động, chẳng hạn như việc công ty chậm thanh toán tiền bảo hiểm xã hội hoặc chậm thanh toán lương.
Doanh nghiệp bỏ trốn có sao không?

Doanh nghiệp bỏ trốn có sao không
Đối với tài sản của doanh nghiệp
Khi chủ doanh nghiệp bỏ trốn và ngưng kinh doanh, nhưng vẫn còn nợ thuế, cơ quan nhà nước sẽ thực hiện các biện pháp cưỡng chế nhằm thu hồi nợ, bao gồm:
- Trích tiền từ tài khoản của đối tượng tại kho bạc nhà nước hoặc tổ chức tín dụng, đồng thời yêu cầu phong tỏa tài khoản.
- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng.
- Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
- Kê biên tài sản và tổ chức bán đấu giá theo quy định pháp luật để thu hồi tiền thuế nợ, tiền phạt, và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
- Thu hồi tiền và tài sản khác của đối tượng từ tổ chức hoặc cá nhân khác đang giữ.
- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Quyền ban hành quyết định cưỡng chế và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế, theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 215/2013/TT-BTC.
Người lao động doanh nghiệp còn nợ lương
Dựa vào hồ sơ của doanh nghiệp có chủ doanh nghiệp bỏ trốn, kết hợp với sổ sách kế toán và các tài liệu liên quan, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hợp tác với Sở Tài chính để xác định danh sách nhân viên và số tiền lương còn nợ của từng người lao động.
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tiếp theo báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về số tiền cần ứng từ ngân sách địa phương để thanh toán nợ lương, đồng thời cung cấp danh sách chi tiết nợ lương của từng nhân viên. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định việc ứng ngân sách địa phương trước để giải quyết nhanh chóng vấn đề nợ lương.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nhận tiền tạm ứng từ ngân sách địa phương và tổ chức quy trình chi trả nợ lương cho người lao động. Đồng thời, Sở Kế hoạch – Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính để thực hiện quy trình xử lý tài sản của doanh nghiệp, nhằm hoàn trả khoản tạm ứng từ ngân sách địa phương. Toàn bộ quá trình này được báo cáo lại cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi và đánh giá.
Xử lý doanh nghiệp bỏ trốn theo Quyết định số 438/QĐ-TCT
1. Đối với cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký:
Đồng thời với việc thông báo công khai người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo mục 3 nêu trên, các Bộ phận chức năng có liên quan cần thực hiện các biện pháp sau:
-
Bộ phận quản lý ấn chỉ (doanh nghiệp bỏ trốn):
- Không tiếp nhận hồ sơ thông báo phát hành của người nộp thuế đã bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
- Dừng ngay việc bán hoá đơn đối với người nộp thuế (thuộc đối tượng mua hoá đơn của cơ quan thuế) không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký mà không khai báo với cơ quan thuế.
- Thông báo cho tổ chức cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử trong trường hợp người nộp thuế thông qua hệ thống trung gian của tổ chức cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử để tổ chức này dừng không lập hoá đơn và truyền cho người mua.
- Trường hợp người nộp thuế có uỷ nhiệm cho bên thứ ba lập hoá đơn cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ thì phải thông báo ngay cho bên được uỷ nhiệm dừng lập hoá đơn.
- Khi nhận được văn bản của Bộ phận kiểm tra hoặc của các cơ quan chức năng chuyển đến kết luận người nộp thuế có sử dụng một số hoá đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hoá đơn thì Bộ phận quản lý ấn chỉ thực hiện đưa lên Website Tra cứu hóa đơn đăng thông tin về các số hoá đơn bất hợp pháp này.
-
Bộ phận quản lý nợ:
- Phân loại tiền thuế nợ theo quy trình Quản lý nợ thuế được ban hành kèm theo Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
- Áp dụng biện pháp cưỡng chế theo Điều 17 Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, đối với các trường hợp thuộc đối tượng cưỡng chế theo quy định.
-
Bộ phận kiểm tra:
- Có văn bản gửi ngân hàng nơi người nộp thuế (không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký) mở tài khoản đề nghị ngân hàng sao kê giao dịch theo các thông tin chi tiết như Tên Công ty chuyển tiền, Ngân hàng mở TK, số TK, số đăng ký kinh doanh, chi tiết ngày giao dịch, số tiền giao dịch.
- Căn cứ kết quả sao kê giao dịch tại ngân hàng, phân loại người nộp thuế (bên mua) có giao dịch với người nộp thuế không còn hoạt động. Trong trường hợp xác định bên mua có giao dịch với người nộp thuế không còn hoạt động thuộc cơ quan thuế trực tiếp quản lý, Bộ phận kiểm tra căn cứ vào nội dung chuyển tiền thanh toán của bên mua cho người nộp thuế không còn hoạt động.
- Có văn bản gửi bên mua đề nghị giải trình từng lần thanh toán của các số hoá đơn.
- Đối chiếu lại với báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn của người nộp thuế không còn hoạt động xem các số hoá đơn này đã kê khai và nộp thuế GTGT đầu ra chưa, nhằm phát hiện việc sử dụng hoá đơn bất hợp pháp để tiếp tục thực hiện xử lý các bước tiếp theo liên quan đến hóa đơn bất hợp pháp theo quy định.
- Trường hợp xác định bên mua có giao dịch với người nộp thuế không còn hoạt động thuộc cơ quan thuế khác tỉnh, thành phố (doanh nghiệp bỏ trốn), Bộ phận kiểm tra chuyển thông tin giao dịch theo các nội dung nêu trên cho Cục Thuế quản lý bên mua để Cục Thuế đề nghị bên mua giải trình và đối chiếu tiếp theo trình tự nêu trên.
Trong trường hợp qua kiểm tra cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng có văn bản gửi cơ quan thuế kết luận người nộp thuế có sử dụng một số hoá đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hoá đơn, Bộ phận kiểm tra, thanh tra thực hiện:
- Chuyển toàn bộ nội dung nêu trên cho Bộ phận quản lý ấn chỉ để đưa lên Website Tra cứu hóa đơn.
- Thống kê, phân loại người nộp thuế đã mua hoá đơn bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hoá đơn theo từng địa phương. Có văn bản thông báo đến cơ quan thuế có liên quan để cơ quan thuế quản lý người nộp thuế mua hoá đơn bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hoá đơn biết và xử lý theo quy định.
- Lập văn bản (kèm theo bảng thống kê nêu trên) báo cáo, kiến nghị cơ quan Công an và Viện kiểm sát cùng cấp để các cơ quan này có biện pháp xử lý đối với người nộp thuế bán hoá đơn và người nộp thuế mua hoá đơn bất hợp pháp.
- Áp dụng ngay các biện pháp xử lý người nộp thuế mua, bán hoá đơn bất hợp pháp theo các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Các Bộ phận khi tiến hành thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế (người mua) có kê khai khấu trừ, hoàn thuế hoặc hạch toán chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với những số hóa đơn đã phát hành (hoặc mua) nhưng chưa sử dụng nêu tại Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trong khoảng thời gian từ ngày đầu tiên của tháng đầu quý sau kỳ báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cuối cùng người nộp thuế nộp cho cơ quan thuế trước khi không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký đến trước ngày ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. Thì phối hợp xử lý theo hướng dẫn tại điểm 2 công văn số 11797/BTC-TCT ngày 22/8/2014 của Bộ Tài chính. Trường hợp công văn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó. (doanh nghiệp bỏ trốn)
2. Đối với Cơ quan thuế có liên quan:
Khi nhận được thông báo về người nộp thuế (doanh nghiệp) không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký từ cơ quan thuế, đơn vị chủ quản trực tiếp tại cơ quan thuế mình quản lý trên địa bàn, Bộ phận Kê khai và Kế toán thuế cần thực hiện các bước sau:
-
Cập nhật trạng thái không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo trạng thái mã số thuế của đơn vị chủ quản.
-
Thông báo cho các bộ phận có liên quan như Bộ phận Kiểm tra, Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ, Bộ phận Quản lý ấn chỉ, Bộ phận Quản lý nợ để thực hiện các bước theo hướng dẫn tại Quy trình này.
-
Thực hiện tra cứu thông tin thường xuyên trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế để nắm kịp thời các thông tin về người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, tránh trường hợp doanh nghiệp bỏ trốn.
-
Kiểm tra các loại hoá đơn đã sử dụng bất hợp pháp và những hoá đơn hết giá trị sử dụng, chưa sử dụng để chỉ đạo các bộ phận chức năng kiểm soát, phát hiện người nộp thuế (người mua) sử dụng hoá đơn này.
Khi nhận được thông báo hoặc qua tra cứu thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế về người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và thấy người nộp thuế (người mua) thuộc cơ quan thuế mình trực tiếp quản lý có giao dịch tại ngân hàng với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cũng như sử dụng hoá đơn bất hợp pháp ghi ngày trên hoá đơn từ ngày phát hành thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký về sau hoặc khi nhận được văn bản thông báo của cơ quan thuế có liên quan và các ngành chức năng chuyển đến kết luận người nộp thuế có sử dụng hoá đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hoá đơn.
Cơ quan thuế phải thực hiện xử lý đối với người mua như sau:
-
Kiểm tra và xử lý theo quy định về biện pháp kiểm tra và xử lý vi phạm thuế.
-
Thông báo yêu cầu người mua không được kê khai khấu trừ (hoặc hoàn) thuế GTGT đầu vào của những hoá đơn bất hợp pháp. Không được hạch toán vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN đối với số tiền ghi trên hoá đơn bất hợp pháp.
-
Kiểm tra và xác định số thuế GTGT, thuế TNDN mà người mua đã chiếm đoạt từ ngân sách nhà nước thông qua việc sử dụng những hoá đơn bất hợp pháp nêu trên, đồng thời ra Quyết định thu hồi ngay số tiền thuế đó.
-
Mức phạt đối với doanh nghiệp bỏ trốn sẽ được cơ quan thuế xác định dựa trên tính chất và mức độ vi phạm của người nộp thuế (người mua). Quyết định xử lý về thuế và xử phạt hành vi vi phạm sẽ được đưa ra theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng, cơ quan thuế sẽ lập hồ sơ và đề nghị cơ quan pháp luật tiến hành điều tra và xử lý theo quy định.
Làm thế nào để biết doanh nghiệp bỏ trốn

Làm thế nào để biết doanh nghiệp bỏ trốn
Chủ doanh nghiệp bỏ trốn không xảy ra ngay lập tức, mà thường có những dấu hiệu cảnh báo trước, như:
- Chậm đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH).
- Nợ lương của nhân viên.
- Giảm sút hoạt động mua bán so với trước đây.
- Sử dụng hoá đơn giả mạo, hoá đơn chưa có giá trị sử dụng hoặc đã hết giá trị sử dụng.
Để nhận biết chủ doanh nghiệp có dấu hiệu bỏ trốn, có thể thực hiện các bước sau:
-
Tra cứu thông tin về nợ BHXH của người lao động tại: https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/tra-cuu-dong-bao-hiem.aspx
-
Kiểm tra tình trạng hoá đơn của doanh nghiệp tại: http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn/main.html
-
Tra cứu thông tin về hoạt động và tình trạng tồn tại của doanh nghiệp tại: http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp
Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi: Doanh nghiệp bỏ trốn là gì và có những biện pháp xử lý nào?
Trả lời: Doanh nghiệp bỏ trốn là doanh nghiệp không có người đại diện hợp pháp đứng ra giải quyết quyền lợi của người lao động, ví dụ như chậm thanh toán tiền bảo hiểm xã hội hoặc lương. Biện pháp xử lý doanh nghiệp bỏ trốn bao gồm:
- Trích tiền từ tài khoản.
- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
- Thông báo hóa đơn không giá trị sử dụng.
- Kê biên tài sản và tổ chức bán đấu giá để thu hồi tiền nợ, phạt, và tiền chậm nộp thuế.
Câu hỏi: Làm thế nào để giải quyết nợ lương của người lao động khi doanh nghiệp bỏ trốn?
Trả lời: Để giải quyết nợ lương của người lao động khi doanh nghiệp bỏ trốn, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hợp tác với Sở Tài chính để xác định danh sách nhân viên và số tiền lương còn nợ. Sau đó:
- Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về số tiền cần ứng từ ngân sách địa phương để thanh toán nợ lương.
- Cung cấp danh sách chi tiết nợ lương của từng nhân viên.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc ứng ngân sách địa phương trước để giải quyết nhanh chóng vấn đề nợ lương.
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nhận tiền tạm ứng và tổ chức quy trình chi trả nợ lương cho người lao động.
Lưu ý: Toàn bộ quá trình được báo cáo lại cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi và đánh giá.
Câu hỏi: Mua phải hóa đơn của doanh nghiệp bỏ trốn phải làm sao?
Trả lời: Theo công văn số 1752/BTC-TCT ngày 10/02/2014, nếu có dấu hiệu mua bán hóa đơn bất hợp pháp từ doanh nghiệp bỏ trốn mà chưa có kết luận chính thức của cơ quan thuế, bạn cần thực hiện các bước sau:
-
Đối với doanh nghiệp chưa được giải quyết hoàn thuế:
- Tạm dừng hoàn thuế theo hướng dẫn tại điểm 3 Công văn số 13706/BTC-TCT.
- Tạm dừng chỉ đối với số hàng hóa của hóa đơn có dấu hiệu vi phạm đang được cơ quan chức năng thanh tra, điều tra. Các số hàng hóa không thuộc diện có dấu hiệu vi phạm được thực hiện khấu trừ, hoàn thuế đầy đủ, kịp thời theo quy định.
-
Đối với doanh nghiệp đã được hoàn thuế:
- Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp để kê khai điều chỉnh thuế GTGT.
- Doanh nghiệp khẳng định việc mua bán hàng hóa và hóa đơn GTGT đầu vào sử dụng kê khai khấu trừ là đúng quy định pháp luật và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ kê khai, hoàn thuế GTGT của mình.
Trong quá trình thanh tra, cơ quan thuế phải phối hợp với cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp có dấu hiệu mua bán hóa đơn bất hợp pháp để kiểm tra hồ sơ kê khai thuế của doanh nghiệp và xử lý vi phạm theo quy định.
Câu hỏi: Chủ doanh nghiệp bỏ trốn có được xuất cảnh không?
Trả lời: Căn cứ vào Điều 51 Nghị định 62/2015/NĐ-CP, chủ doanh nghiệp bỏ trốn không được xuất cảnh trong trường hợp chưa hoàn thành các nghĩa vụ hoặc có dấu hiệu phạm tội. Quy định về tạm hoãn xuất cảnh được áp dụng đối với người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức nếu đang có nghĩa vụ thi hành bản án hoặc quyết định.
Nội dung bài viết:
Bình luận