1. Tuổi chịu trách nhiệm hành chính
1.1. Tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính
Độ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại điểm a khoản 1 mục 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính do cố ý;
- Người đủ 16 tuổi trở lên sẽ bị xử phạt hành chính về mọi hành vi vi phạm hành chính.
1.2. Tuổi bị áp dụng biện pháp xử lý vi phạm
hành chính
* Tuổi bị áp dụng biện pháp điều tra ở huyện, quận, huyện:
- Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định trong BLHS.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi cố ý thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm nghiêm trọng được quy định trong BLHS.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần và bị xử phạt vi phạm hành chính lần thứ 03 trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi sau đây:
gây rối trật tự công cộng;
Trộm cắp tài sản;
Cá cược;
Gian lận;
cuộc đua bất hợp pháp.
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi sau đây nhưng không phải là tội phạm:
Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác;
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
Chiếm giữ trái phép tài sản;
Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
Gây rối trật tự công cộng;
Trộm cắp tài sản;
Đánh bạc;
Lừa đảo;
Đua xe trái phép.
- Người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
- Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi sau đây nhưng không phải là tội phạm:
Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác;
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
Chiếm giữ trái phép tài sản;
Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
Gây rối trật tự công cộng;
Trộm cắp tài sản;
Đánh bạc;
Lừa đảo;
Đua xe trái phép;
Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình.
(Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi 2020)
* Độ tuổi bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng:
- Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Bộ luật Hình sự.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Bộ luật Hình sự, trừ những tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện một trong các hành vi sau đây nhưng không phải là tội phạm và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác;
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
Chiếm giữ trái phép tài sản;
Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
Gây rối trật tự công cộng;
Trộm cắp tài sản;
Đánh bạc;
Lừa đảo;
Đua xe trái phép.
(Điều 92 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi 2020)
* Độ tuổi bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc:
- Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi sau đây nhưng không phải là tội phạm và không có nơi cư trú ổn định:
Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác;
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
Chiếm giữ trái phép tài sản;
Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
Gây rối trật tự công cộng;
Trộm cắp tài sản;
Đánh bạc;
Lừa đảo;
Đua xe trái phép;
Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình.
- Người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện một trong các hành vi sau đây nhưng không phải là tội phạm và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác;
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
Chiếm giữ trái phép tài sản;
Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
Gây rối trật tự công cộng;
Trộm cắp tài sản;
Đánh bạc;
Lừa đảo;
Đua xe trái phép;
Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình.
(Điều 94 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi 2020)
* Độ tuổi bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:
Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy. (Mục 96 của Đạo luật Xử lý Vi phạm Hành chính 2012, sửa đổi năm 2020)
2. Thời hạn được coi là chưa xử lý vi phạm hành chính
- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc kể từ ngày hết thời hạn thời hạn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà anh không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
- Người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm, kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu anh ta đã áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa phải đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
(Điều 7 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012)
Nội dung bài viết:
Bình luận