Luật xây dựng năm 2014 số 50/2014/QH13 hiện đang là Luật xây dựng mới nhất 2022 quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng.Sau đây là bài viết Những quy định chi tiết của Luật xây dựng năm 2014. Mời các bạn cùng đọc bài viết sau đây để biết thêm thông tin nhé.
I. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng
Tại Điều 89 Luật xây dựng 2014 quy định về vấn đề này như sau:
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.
3. Giấy phép xây dựng gồm:
a) Giấy phép xây dựng mới;
b) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
c) Giấy phép di dời công trình.
4. Công trình cấp đặc biệt và cấp I được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng được thẩm định theo quy định của Luật này.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi phần hạ tầng kỹ thuật thuộc khu vực xây dựng công trình đã được triển khai theo quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
II. Điểm nổi bật của Luật xây dựng 2014
1. Về thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình.
Theo quy định hiện hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp. Trong khi đó, theo quy định của Luật Xây dựng 2014 thì thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Về thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
heo quy định hiện hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư, đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc người quyết định đầu tư.
Theo Luật Xây dựng năm 2014 đối với dự án sử dụng vốn ngân sách thì cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp ( là các Sở Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp Phát triển nông thôn, Công thương và Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện) có trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định nội dung dự án.
3. Về thẩm quyền phê duyệt thiết kế và dự toán xây dựng
Theo quy định hiện hành thì Người quyết định đầu tư phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình cùng với thiết kế cơ sở. Các bước thiết kế tiếp theo sau thiết kế cơ sở sẽ do chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt cùng với dự toán.
Tuy nhiên, theo Luật Xây dựng 2014 thì Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước trên cơ sở kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế ba bước.
4. Về Chủ đầu tư , Ban quản lý dự án và hình thức quản lý dự án
- Chủ đầu tư theo quy định hiện hành đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình. Ngược lại, theo Luật Xây dựng 2014 thì chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được Người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng.
- Trước đây, Ban quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án trong trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. Theo Luật Xây dựng 2014 thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu đư xây dựng khu vực để quản lý một số dự án thuộc cùng một chuyên ngành hoặc cùng trên một địa bàn. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được giao làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý dự án.
- Theo quy định hiện hành thì có hai hình thức quản lý dự là chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án, Luật Xây dựng 2014 quy định dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu đư xây dựng khu vực trực tiếp quản lý dự án; Thuê tư vấn quản lý dự án chỉ áp dụng đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.
5. Về năng lực hoạt động xây dựng
Luật Xây dựng 2014 đã bổ sung thêm các chức danh sau đây khi hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định gồm: an toàn lao động, giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án, kiểm định xây dựng và chỉ huy trưởng công trường.
Ngoài ra, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng ngoài việc phải đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm như quy định trước đây còn phải qua sát hạch kiểm tra kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghề nghiệp.
Nội dung bài viết:
Bình luận