Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 là văn bản quy phạm pháp luật được ban hành năm 2018 bởi Quốc hội Việt Nam khóa XIV đặt ra toàn bộ quy định về phòng ngừa, phát hiện tham nhũng, xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật ở lĩnh vực này. Vậy, Điều 73 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 quy định gì?
Luật Phòng chống tham nhũng là gì?
I. Luật phòng chống tham nhũng là gì?
Luật phòng chống tham nhũng là một văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, quy định về hành vi tham nhũng, việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong cả khu vực Nhà nước và khu vực ngoài Nhà nước.
II. Luật phòng chống tham nhũng được sửa đổi, bổ sung năm 2023 có những điểm mới gì?
Luật phòng chống tham nhũng được sửa đổi, bổ sung năm 2023 có nhiều điểm mới, nổi bật như: Mở rộng phạm vi điều chỉnh của luật, bao gồm cả khu vực ngoài nhà nước; Quy định cụ thể hơn về các hành vi tham nhũng; Tăng cường các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, đặc biệt là công khai, minh bạch; Tăng nặng mức xử lý đối với các hành vi tham nhũng.
III. Ban chỉ đạo chống tham nhũng gồm những ai?
Căn cứ vào Điều 12 Quy định 67-QĐ/TW năm 2022 quy định về tổ chức bộ máy Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, như sau:
“1. Trưởng Ban Chỉ đạo cấp tỉnh: Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ.
2. Các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo cấp tỉnh:
a) Phó bí thư thường trực tỉnh uỷ, thành uỷ.
b) Trưởng ban nội chính tỉnh uỷ, thành uỷ.
c) Trưởng ban tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ.
d) Chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ, thành uỷ.
đ) Giám đốc công an tỉnh, thành phố.
Trưởng ban nội chính tỉnh uỷ, thành uỷ là Phó Trưởng ban thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
3. Các Uỷ viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh:
a) Trưởng ban tuyên giáo tỉnh uỷ, thành uỷ.
b) Chánh văn phòng tỉnh uỷ, thành uỷ.
c) Chánh án toà án nhân dân tỉnh, thành phố.
d) Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố.
đ) Chỉ huy trưởng bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh.
e) Giám đốc sở tư pháp tỉnh, thành phố.
g) Chánh thanh tra tỉnh, thành phố.
h) Chủ tịch uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố.
i) Phó trưởng ban nội chính tỉnh uỷ, thành uỷ.
4. Ngoài thành phần, cơ cấu nêu trên, trường hợp thật cần thiết phải điều chỉnh về cơ cấu thành viên của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thì ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ báo cáo, xin ý kiến của Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương trước khi quyết định.
5. Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh gồm Trưởng ban và các Phó Trưởng ban.
6. Ban nội chính tỉnh uỷ, thành uỷ là Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh”.
Như vậy, tổ chức bộ máy Ban Chỉ đạo cấp tỉnh gồm: Trưởng Ban Chỉ đạo cấp tỉnh: Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ; Các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; Các Uỷ viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh gồm Trưởng ban và các Phó Trưởng ban; Ban nội chính tỉnh uỷ, thành uỷ là Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
Điều 73 Luật Phòng chống tham nhũng 2018
IV. Điều 73 Luật Phòng chống tham nhũng 2018
Căn cứ theo Điều 73 Luật Phòng chống tham nhũng 2018, về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách, như sau:
“1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra tham nhũng quy định tại Điều 72 của Luật này thì bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm liên đới khi để xảy ra tham nhũng quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật này thì bị xử lý kỷ luật.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được xem xét loại trừ, miễn, giảm hoặc bị tăng trách nhiệm pháp lý trong các trường hợp sau đây:
a) Được xem xét loại trừ trách nhiệm trong trường hợp không thể biết hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng;
b) Được xem xét miễn hoặc giảm trách nhiệm trong trường hợp đã áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng hoặc đã chủ động, kịp thời phát hiện, báo cáo và xử lý tham nhũng theo quy định của pháp luật;
c) Được xem xét miễn hoặc giảm hình thức kỷ luật nếu chủ động xin từ chức trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện, xử lý, trừ trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Bị xem xét tăng trách nhiệm trong trường hợp phát hiện hành vi tham nhũng mà không áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng hoặc không kịp thời báo cáo, xử lý tham nhũng theo quy định của pháp luật.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội để xảy ra tham nhũng trong tổ chức mình ngoài việc bị xử lý theo quy định của Điều này còn bị xử lý theo điều lệ, quy chế, quy định của tổ chức đó”.
V. Các câu hỏi thường gặp
Theo Điều 73 Luật Phòng chống tham nhũng 2018, người tố cáo tham nhũng được bảo đảm bí mật về họ, tên, địa chỉ, bút danh và các thông tin cá nhân khác như thế nào?
Theo Điều 73 Luật Phòng chống tham nhũng 2018, người tố cáo tham nhũng được bảo đảm bí mật về họ, tên, địa chỉ, bút danh và các thông tin cá nhân khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ bí mật cá nhân, bí mật gia đình.
Theo Điều 73 Luật Phòng chống tham nhũng 2018, người tố cáo tham nhũng được nhận thông báo về việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo như thế nào?
Theo Điều 73 Luật Phòng chống tham nhũng 2018, người tố cáo tham nhũng được nhận thông báo về việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận tố cáo.
Theo Điều 73 Luật Phòng chống tham nhũng 2018, người tố cáo tham nhũng được yêu cầu được thông báo về kết quả giải quyết tố cáo như thế nào?
Theo Điều 73 Luật Phòng chống tham nhũng 2018, người tố cáo tham nhũng được yêu cầu được thông báo về kết quả giải quyết tố cáo bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc giải quyết tố cáo.
Nội dung bài viết:
Bình luận