Điều 64 Luật khoáng sản năm 2010

Luật khoáng sản 2010 [Số 60/2010/QH12] được ban hành ngày 17/11/2010. Chính thức có hiệu lực ngày 01/07/2011.

Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực một phần

Sau đây, hãy cùng ACC tìm hiểu về Điều 64 Luật khoáng sản năm 2010 thông qua bài viết dưới đây.

Khoáng sản là gì? Vai trò của tài nguyên khoáng sản
Điều 64 Luật khoáng sản năm 2010

1. Luật khoáng sản 2010

Luật Khoáng sản gồm có 11 Chương, 86 điều. Cụ thể như sau:

Chương I. Những quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 8)

Chương này quy định về phạm vi điều chỉnh; giải thích từ ngữ; chính sách của Nhà nước về khoáng sản; nguyên tắc hoạt động khoáng sản; quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác; lưu trữ thông tin về khoáng sản; sử dụng thông tin về khoáng sản và những hành vi bị cấm.

Chương II. Chiến lược, quy hoạch khoáng sản (từ Điều 9 đến Điều 15)

Chương này quy định về chiến lược khoáng sản; quy hoạch khoáng sản; quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước; quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước; điều chỉnh quy hoạch khoáng sản; lấy ý kiến và công bố quy hoạch khoáng sản.

Chương III. Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác (từ Điều 16 đến Điều 20)

Chương này quy định về trách nhiệm chung về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; trách nhiệm bảo vệ khoáng sản của tổ chức, cá nhân; trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của Ủy ban nhân dân các cấp; trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của các bộ, cơ quan ngang bộ và kinh phí cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.

Chương IV. Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (từ Điều 21 đến Điều 24)        

Chương này quy định về trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; nội dung điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.

Chương V. Khu vực khoáng sản (từ Điều 25 đến Điều 29)

Chương này quy định về phân loại khu vực khoáng sản; khu vực hoạt động khoáng sản; khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ; khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

Chương VI. Bảo vệ môi trường, sử dụng đất, nước, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản (từ Điều 30 đến Điều 33)

Chương này quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản; sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản; sử dụng nước trong hoạt động khoáng sản; bảo hiểm trong hoạt động khoáng sản.

Chương VII. Thăm dò khoáng sản (từ Điều 34 đến Điều 50)

Chương này quy định về  tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản; điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản; lựa chọn tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản; lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản; diện tích khu vực thăm dò khoáng sản; đề án thăm dò khoáng sản; nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản; Giấy phép thăm dò khoáng sản; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản; chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; thăm dò khoáng sản độc hại; quyền ưu tiên đối với tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản; thu hồi, chấm dứt hiệu lực Giấy phép thăm dò khoáng sản; hồ sơ, thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; phê duyệt trữ lượng khoáng sản.

Chương VIII. Khai thác khoáng sản và khai thác tận thu khoáng sản (từ Điều 51 đến Điều 75)

Chương này có 3 mục:  

- Mục 1 quy định về khai thác khoáng sản gồm: tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản; khu vực khai thác khoáng sản; nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép khai thác khoáng sản; giấy phép khai thác khoáng sản; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản; khai thác khoáng sản độc hại có chứa chất phóng xạ; an toàn lao động, vệ sinh lao động trong khai thác khoáng sản; thu hồi, chấm dứt hiệu lực Giấy phép khai thác khoáng sản; hồ sơ, thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản; thiết kế mỏ; giám đốc điều hành mỏ; bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, sản lượng khoáng sản đã khai thác; khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

- Mục 2 quy định về khai thác tận thu khoáng sản gồm khai thác tận thu khoáng sản; thời hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản; hồ sơ, thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; thu hồi Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

Mục 3 quy định về đóng cửa mỏ khoáng sản gồm đóng cửa mỏ khoáng sản; lập và tổ chức thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; phê duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.

Chương IX. Tài chính về khoáng sản và đấu giá quyền khai thác khoáng sản (từ Điều 76 đến Điều 79)

Chương này gồm 2 mục:

- Mục 1 quy định tài chính về khoáng sản gồm nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

- Mục 2 quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản gồm khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản; hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Chương X. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản (từ Điều 80 đến Điều 83)

Chương này quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ; trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Uỷ ban nhân dân các cấp; thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản và thanh tra chuyên ngành về khoáng sản.

Chương XI. Điều khoản thi hành (từ Điều 84 đến Điều 86)

Chương này quy định về điều khoản chuyển tiếp; hiệu lực thi hành và quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật.

2. Một số bất cập của Luật khoáng sản 2010

Đối với công tác điều tra địa chất về tài nguyên khoáng sản: mới chỉ điều tra, đánh giá khoáng sản chủ yếu ở phần trên mặt hoặc đến độ sâu 50 ­÷ 100m; điều tra địa chất khoáng sản biển mới ở giai đoạn bước đầu. Thiết bị kỹ thuật phục vụ điều tra địa chất về tài nguyên khoáng sản chưa đồng bộ, chưa đủ mức để tạo nên sự đột phá về chất lượng trong nghiên cứu, điều tra địa chất, khoáng sản nhưng lại chậm đầu tư thiết bị mới, hiện đại. Ngân sách nhà nước hàng năm chưa đáp ứng được nhu cầu của công tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản; chưa có cơ chế xã hội hóa nhằm đa dạng hóa nguồn vốn vào hoạt động này.

Đối với hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân: các doanh nghiệp tham gia khai thác, chế biến khoáng sản phần lớn có quy mô nhỏ, trung bình nên thiếu vốn, khó khăn trong việc đầu tư công nghệ và thiết bị tiên tiến dẫn tới khoáng sản chưa được khai thác triệt để, chưa sử dụng hợp lý, tiết kiệm; tổn thất khoáng sản trong quá trình khai thác và chế biến còn ở mức cao, nhất là đối với các khoáng sản kim loại. Gần đây đã có một số doanh nghiệp quan tâm đầu tư cho hoạt động chế biến sâu nhưng số lượng các dự án chế biến sâu khoáng sản chưa nhiều, trình độ công nghệ chưa cao; hệ số thu hồi thấp, chưa có công nghệ thu hồi triệt để khoáng sản đi kèm với khoáng sản chính. Tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, xuất khẩu trái phép nhất là đối với khoáng sản quý hiếm, khoáng sản kim loại chưa được ngăn chặn triệt để; xuất khẩu khoáng sản vẫn còn ở dạng nguyên liệu thô, quặng tinh. Hoạt động chuyển nhượng quyền khai thác đem lại nguồn thu đáng kể cho doanh nghiệp nhưng Nhà nước chưa thu được khoản phí hoặc thuế nào; chưa có cơ chế hiệu quả để ngăn chặn tình trạng đầu cơ, trục lợi thông qua chuyển nhượng giấy phép hoạt động khoáng sản.

Đối với công tác quản lý nhà nước về khoáng sản: nhiều văn bản pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, bảo vệ môi trường, đất đai,... đã được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới trong khi các quy định có liên quan của pháp luật về khoáng sản vẫn chưa được điều chỉnh, bổ sung để bảo đảm tính đồng bộ. Có nhiều quy định của Luật Khoáng sản không còn phù hợp với thực tế, một số quan hệ mới phát sinh chưa được quy định bổ sung; nội dung quy định hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản chưa rõ, khó thực hiện. Việc cấp phép hoạt động khoáng sản vẫn mang nặng cơ chế “xin-cho”; chưa có quy định chặt chẽ về điều kiện cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và điều kiện chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản nên chưa ngăn chặn được tình trạng đầu cơ trong hoạt động khoáng sản; thiếu các quy định để tăng thu cho ngân sách nhà nước. Nội dung phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản chưa hợp lý; phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản chưa bảo đảm phù hợp với năng lực của cơ quan thực hiện; công tác tổ chức lập, thực hiện quy hoạch khoáng sản còn bất cập. Cơ quan thanh tra chuyên ngành về khoáng sản chưa đủ mạnh; nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khoáng sản còn bị cắt đoạn.

Từ năm 2007, Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Theo đó, các quy định của Luật Khoáng sản cần phải được rà soát, điều chỉnh để bảo đảm phù hợp với các cam kết của Việt Nam. Vì vậy, việc ban hành Luật Khoáng sản để thay thế Luật Khoáng sản năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản năm 2005 là cần thiết.

3. Những điểm mới của Luật khoáng sản 2010

Những nội dung mới của Luật Khoáng sản thể hiện trên một số nhóm vấn đề chính sau đây:

1. Về chiến lược, quy hoạch khoáng sản

Điểm mới trong Luật là đã bổ sung quy định về Chiến lược khoáng sản (Điều 9) nhằm định hướng phát triển ngành công nghiệp khai khoáng cũng như công tác lập quy hoạch khoáng sản nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo trong công tác lập quy hoạch như hiện nay.

Đối với quy định về quy hoạch khoáng sản, đã bổ sung quy định về Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước (Điều 12); Quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước; Quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước và Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Điều 13). Quy định rõ căn cứ, nguyên tắc lập quy hoạch; điều chỉnh, công bố quy hoạch. Việc phân loại quy hoạch như trên đã làm rõ nội dung của từng loại quy hoạch, khắc phục tình trạng chồng chéo về nội dung giữa các loại quy hoạch như hiện nay.

Về thẩm quyền lập và trình phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước; Quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước; Quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước và Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Luật giao Chính phủ quy định cụ thể để bảo đảm tính khả thi và hiệu quả trong quá trình thực hiện.

2. Bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác  

Điểm mới của Luật là đã quy định cụ thể trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của tổ chức, cá nhân (Điều 17), của Ủy ban nhân dân các cấp (Điều 18), của Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng như các Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan (Điều 19). Để tạo cơ sở pháp lý và nguồn kinh phí cho các địa phương trong việc chủ động bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, Điều 20 của Luật khẳng định “Nhà nước bảo đảm kinh phí cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác” và nguồn kinh phí này được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.

3. Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

Luật đã khẳng định công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản cần được tăng cường thực hiện nhằm làm rõ tiềm năng, triển vọng của tài sản “khoáng sản” và xác định rõ việc tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và nguồn kinh phí để thực hiện thuộc trách nhiệm của Nhà nước (Điều 21). Điểm mới của Luật là đã quy định cụ thể về nội dung điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, các quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (Điều 22, Điều 23); bổ sung quy định “xã hội hóa” nguồn vốn thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (Điều 24) và quyền của tổ chức tham gia đầu tư cho công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.

4. Về quy định khu vực khoáng sản

Đã bổ sung quy định cụ thể về tiêu chí xác định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản (Điều 28), khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia (Điều 29); bổ sung quy định về khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ (Điều 27) làm cơ sở xác định thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Luật cũng đã quy định rõ điều kiện đối với khu vực hoạt động khoáng sản phải là khu vực có khoáng sản đã được điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khoanh định trong quy hoạch. Đối với việc khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ, Luật giao Chính phủ quy định cụ thể việc khoanh định và tiêu chí khoanh định.

5. Các quy định về hoạt động khoáng sản

- Thực hiện chủ trương cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực khoáng sản, Luật Khoáng sản năm 2010 đã bỏ quy định về khảo sát khoáng sản, chế biến khoáng sản, đồng thời lồng ghép nội dung hoạt động phân loại, làm giàu khoáng sản vào hoạt động khai thác khoáng sản. Để lựa chọn khu vực thăm dò khoáng sản thay vì theo Luật Khoáng sản năm 1996, tổ chức, cá nhân phải xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản thì nay chỉ cần có văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản (Điều 37).

- Bổ sung quy định cụ thể về diện tích khu vực thăm dò đối với loại, nhóm khoáng sản (Điều 38); nội dung đề án thăm dò (Điều 39); điều kiện để tổ chức được hành nghề thăm dò khoáng sản (Điều 35); bỏ quyền được thừa kế quyền thăm dò khoáng sản (đối với cá nhân thăm dò); bổ sung mới các quy định chặt chẽ về điều kiện chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (Điều 43).

- Quy định rõ quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản; bỏ quyền được thừa kế quyền khai thác khoáng sản (đối với cá nhân khai thác); bổ sung quy định về thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản để phục vụ cho công tác quản lý, đồng thời tăng cường trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản khi sử dụng tài sản là “khoáng sản”.

- Bổ sung quy định về khu vực khai thác khoáng sản; đóng cửa mỏ khoáng sản (Điều 73, 74, 75); quy định cụ thể trình độ, năng lực giám đốc điều hành mỏ (Điều 62).

6. Các quy định về giấy phép hoạt động khoáng sản

- Đã bổ sung quy định về lựa chọn nhà đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản; bổ sung quy định về việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản chủ yếu thông qua hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản (ở khu vực đã thăm dò cũng như ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản). Trường hợp cấp phép không thông qua đấu giá thì phải xác định rõ khu vực khoáng sản và phải được cấp có thẩm quyền cho phép. Luật giao Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí xác định khu vực khoáng sản được cấp phép thăm dò, khai thác mà không phải thông qua đấu giá.

- Đã bổ sung các quy định mới về nguyên tắc và điều kiện cấp giấy phép thăm dò khoáng sản (Điều 40), nguyên tắc và điều kiện cấp giấy phép khai thác khoáng sản (Điều 53) nhằm nâng cáo chất lượng, tránh tùy tiện trong thẩm định hồ sơ cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản, đồng thời lựa chọn được tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm để cấp phép. Việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản cho hộ kinh doanh, Luật chỉ quy định về nguyên tắc và giao Chính phủ quy định cụ thể điều kiện của hộ kinh doanh được cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản.

- Đã bổ sung quy định về điều kiện chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản (Điều 66) nhằm ngăn chặn tình trạng đầu cơ trong hoạt động khoáng sản.

- Quy định cụ thể thời hạn tối đa cho một giấy phép thăm dò khoáng sản, theo đó thời hạn tối đa đã được điều chỉnh từ 04 năm lên 08 năm để phù hợp với thực tiễn, nhất là đối với thăm dò khoáng sản kim loại.

- Thực hiện chủ trương cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính, đồng thời tránh tình trạng tùy tiện khi thực hiện thủ tục hành chính, Luật đã quy định cụ thể nội dung hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản (các điều 47, 48, 59 và Điều 60) và khai thác tận thu khoáng sản (Điều 70, Điều 71) cũng như hồ sơ thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản (Điều 49, Điều 50). Nội dung chi tiết về thủ tục cấp, gia hạn, trả lại v.v... đối với giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản giao cho Chính phủ quy định.

7. Về phân cấp thẩm quyền cấp phép

Để khắc phục những bất cập, hạn chế trong cấp giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác trong thời gian qua tại nhiều địa phương, Luật đã quy định việc phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo hướng giảm bớt thủ tục hành chính, tăng cường trách nhiệm của chính quyền địa phương. Theo đó, giữ nguyên thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn và giấy phép khai thác tận thu khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; bỏ quy định giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép khai thác khoáng sản ở những khu vực ngoài quy hoạch khoáng sản của cả nước và ngoài khu vực dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia. Đồng thời, điều chỉnh quy định theo hướng tăng cường sự quản lý của Trung ương trong việc cấp phép: đối với các diện tích khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ chỉ phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép (thăm dò, khai thác khoáng sản) ở các khu vực đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố. Sự điều chỉnh này nhằm khắc phục những tồn tại trong quản lý hoạt động khoáng sản như ở nhiều nơi trong những năm vừa qua. Việc khoanh định các khu vực khoáng sản cần tiến hành sớm và chặt chẽ, một mặt tăng tính chủ động của các địa phương, mặt khác để quản lý có hiệu quả tài nguyên khoáng sản, nhất là những khoáng sản quý hiếm.

8. Tài chính về khoáng sản và đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Điểm mới mang tính “đột phá” của Luật là sự thay đổi cơ bản cơ chế quản lý khoáng sản thông qua các quy định về tài chính, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ chế độ sở hữu toàn dân đối với khoáng sản và quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân của Nhà nước, Luật quy định khoản thu khi Nhà nước cấp quyền khai thác khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân được gọi là “Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản” (Điều 77). Đây chính là một phần lợi ích mà chủ sở hữu được hưởng khi giao quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân.

Việc xác định mức thu được căn cứ vào trữ lượng, chất lượng, điều kiện khai thác khoáng sản và do Chính phủ quy định và hướng dẫn cụ thể. Ngoài việc phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản còn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính về thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

Một điểm mới cơ bản của Luật về nguyên tắc, việc cấp quyền khai thác khoáng sản phải thực hiện trên cơ sở đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhằm bảo đảm tính công khai, minh bạch, tăng thu cho ngân sách nhà nước (Điều 78). Tuy nhiên, có một số khu vực khoáng sản, loại khoáng sản khi cấp quyền khai thác có thể không thông qua đấu giá và để giải quyết vấn đề này, Luật đã quy định việc cấp quyền khai thác khoáng sản không thông qua đấu giá được tiến hành ở khu vực khoáng sản được xác định theo các tiêu chí theo quy định của Chính phủ và khu vực này phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

Khi đấu giá quyền khai thác khoáng sản sẽ thực hiện cả ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản và khu vực đã thăm dò khoáng sản. Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản thì tổ chức, cá nhân trúng đấu giá khai thác khoáng sản phải thực hiện việc thăm dò khoáng sản. Kết quả thăm dò khoáng sản do Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia thẩm định, phê duyệt để bảo đảm lợi ích quốc gia.

9. Về quản lý nhà nước về khoáng sản.

Đây là nội dung quan trọng liên quan đến quản lý tài sản “khoáng sản” của Nhà nước và cũng là điểm mới của Luật, theo đó đã quy định cụ thể trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Điều 80), Ủy ban nhân dân các cấp (Điều 81) nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý về khoáng sản tại cấp cơ sở.

Để bảo đảm sự thống nhất trong quản lý nhà nước về khoáng sản, tạo điều kiện chủ động cho Chính phủ trong công tác điều hành, về thẩm quyền lập, trình phê duyệt quy hoạch khoáng sản quy định tại Điều 10 đã không quy định cụ thể trách nhiệm của Bộ nào mà giao cho Chính phủ quy định, phân công cụ thể các bộ, ngành trong việc lập quy hoạch khoáng sản và hướng dẫn việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương.

10. Về trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác

Nhằm thực thi chính sách bảo đảm hài hòa lợi ích giữa “Nhà nước - Người dân - Doanh nghiệp”, Điều 5 của Luật đã quy định rõ hơn trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đối với địa phương nơi có khoáng sản được khai thác như: hỗ trợ chi phí đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản và xây dựng công trình phúc lợi; kết hợp khai thác với xây dựng hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ, phục hồi môi trường v.v... Mặt khác, Luật cũng quy định, nếu tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gây thiệt hại đến hạ tầng kỹ thuật, v.v... thì tùy theo mức độ thiệt hại phải có trách nhiệm sửa chữa, duy tu, xây dựng mới hoặc bồi thường; phải ưu tiên sử dụng lao động là người địa phương vào hoạt động có liên quan v.v...

11. Điều khoản chuyển tiếp

Ngoài việc bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản được cấp phép trước ngày Luật có hiệu lực (khoản 1, khoản 2 Điều 84), để bảo đảm bình đẳng giữa các dự án khai thác được cấp theo quy định của Luật và các dự án khai thác khoáng sản đã được cấp phép trước ngày Luật có hiệu lực (trước tháng 7 năm 2011) khoản 3 Điều 84 quy định đối với các dự án khai thác khoáng sản đã được cấp phép trước ngày Luật có hiệu lực cũng phải thực hiện thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản để bảo đảm quyền của chủ sở hữu khoáng sản.

4. Điều 64 Luật khoáng sản năm 2010

Điều 64 quy định về Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường. Cụ thể:
1. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bao gồm:
a) Cát các loại (trừ cát trắng silic) có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không có hoặc có các khoáng vật cansiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Đất sét làm gạch, ngói theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam, các loại sét (trừ sét bentonit, sét kaolin) không đủ tiêu chuẩn sản xuất gốm xây dựng, vật liệu chịu lửa samot, xi măng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam. 
c) Đá cát kết, đá quarzit có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc không đủ tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;
d) Đá trầm tích các loại (trừ diatomit, bentonit, đá chứa keramzit), đá magma (trừ đá syenit nephelin, bazan dạng cột hoặc dạng bọt), đá biến chất (trừ đá phiến mica giàu vermiculit) không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, đá quý, đá bán quý và các nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, không đủ tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ, nguyên liệu kỹ thuật felspat sản xuất sản phẩm gốm xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;
đ) Đá phiến các loại, trừ đá phiến lợp, đá phiến cháy và đá phiến có chứa khoáng vật serixit, disten hoặc silimanit có hàm lượng lớn hơn 30%;
e) Cuội, sỏi, sạn không chứa vàng, platin, đá quý và đá bán quý; đá ong không chứa kim loại tự sinh hoặc khoáng vật kim loại;
g) Đá vôi, sét vôi, đá hoa (trừ nhũ đá vôi, đá vôi trắng và đá hoa trắng) không đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản xuất xi măng pooc lăng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc không đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;
h) Đá dolomit có hàm lượng MgO nhỏ hơn 15%, đá dolomit không đủ tiêu chuẩn sản xuất thủy tinh xây dựng, làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản trong các trường hợp sau đây:
a) Khai thác trong diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó.
Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Khai thác trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Trên đây là bài viết về Điều 64 Luật khoáng sản năm 2010 mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những thắc mắc về bài viết này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với ACC theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. ACC đồng hành pháp lý cùng bạn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo