Điều 585 Bộ luật dân sự 2015

Khi thực hiện ký kết hợp đồng dân sự, việc quy định các điều khoản về Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng là một cách để đảm bảo thực hiện hợp đồng cũng như bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Tuy nhiên, trên thực tế, sẽ phát sinh các vấn đề vi phạm ngoài quan hệ hợp đồng. Để bảo vệ quyền con người một cách toàn diện, pháp luật ban hành các quy định liên quan tới Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, trong đó, Điều 585 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Sau đây, Luật ACC sẽ giúp quý bạn đọc tìm hiểu và làm rõ hơn về vấn đề này.

1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Theo Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng sẽ phát sinh khi:

  • Nếu người đó có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại.
  • Nếu thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại và hai bên có thỏa thuận bồi thường, người gây thiệt hại vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường.
  • Nếu tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

1.1. Như thế nào sẽ bị pháp luật xem là “gây thiệt hại”?

  • Có thiệt hại xảy ra trên thực tế.

Ví dụ: Đối với tài sản - thiệt hại là sự mất mát hoặc giảm sút về một lợi ích vật chất được pháp luật bảo vệ (có thể tính toán được thành một số tiền nhất định). Đối với tinh thần - thiệt hại là tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, uy tín bị xâm phạm mà người bị thiệt hại phải chịu đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm, giảm sút hoặc mất uy tín, tín nhiệm, lòng tin, …

  • Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật: là những xử sự cụ thể của chủ thể được thể hiện thông qua hành động hoặc không hành động xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, như: làm những việc mà pháp luật cấm; không làm những việc mà pháp luật buộc phải làm; thực hiện vượt quá giới hạn pháp luật cho phép hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ mà pháp luật quy định.
  • Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra: Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật và ngược lại hành vi trái pháp luật là nguyên nhân gây ra thiệt hại. 

1.2. Điều khoản miễn trừ trách nhiệm

Khoản 2 Điều 584 có quy định về điều khoản miễn trừ như sau: Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại (với điều kiện hai bên không có thỏa thuận bồi thường trong trường hợp này).

Tham khảo thêm về sự kiện bất khả kháng tại đây.

2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

2.1. Mức độ bồi thường

Theo Điều 585 Bộ luật dân sự 2015:

2.1.1. Bồi thường toàn bộ 

  • Người chịu trách nhiệm bồi thường phải bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế. Xem xét dựa trên các yếu tố: thiệt hại bao gồm những khoản nào, thiệt hại đã xảy ra là bao nhiêu, mức độ lỗi của các bên để buộc người gây thiệt hại phải bồi thường các khoản thiệt hại tương xứng đó.

Điều 585 Bộ Luật Dân Sự 2015

Điều 585 Bộ luật dân sự 2015

  • Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, miễn là không trái với pháp luật và đạo đức xã hội.

2.1.2. Giảm mức bồi thường

  • Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không có lỗi hoặc có lỗi vô ý. Lỗi vô ý là lỗi trong trường hợp, chủ thể khi quyết định thực hiện hành vi không ý thức được hành vi đó sẽ là hành vi có tính chất phạm tội nhưng có đủ điều kiện ý thức được. 
  • Thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. Thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế tức là thiệt hại xảy ra khi mà so với hoàn cảnh kinh tế trước mắt cũng như về lâu dài của người chịu trách nhiệm bồi thường, họ không thể có khả năng bồi thường được toàn bộ hoặc phần lớn thiệt hại đó.

2.1.3. Thay đổi mức bồi thường

  • Bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại nhận thấy mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế. Mức bồi thường thiệt hại không còn phù hợp với thực tế xảy ra khi có sự thay đổi về tình hình kinh tế, xã hội, sự biến động về giá cả mà mức bồi thường đang được thực hiện không còn phù hợp trong điều kiện đó; hoặc do có sự thay đổi về tình trạng thương tật, khả năng lao động của người bị thiệt hại dẫn đến mức bồi thường thiệt hại không còn phù hợp với sự thay đổi đó; hoặc do có sự thay đổi về khả năng kinh tế của người gây thiệt hại.
  • Bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường. 

2.1.4. Điều khoản miễn trừ trách nhiệm

  • Bên chịu trách nhiệm bồi thường không phải bồi thường phần thiệt hại do lỗi của bên bị thiệt hại gây ra. Điều khoản này nhằm đảm bảo tính công bằng, gây thiệt hại đến đâu bồi thường đến đó, vì trong nhiều trường hợp bên bị thiệt hại lại là bên có phần lỗi dẫn đến thiệt hại. Căn cứ vào thực tiễn xét xử và Điều 585 Bộ luật dân sự 2015, ta có thể chia thành các trường hợp: (i) Nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại cho dù lỗi đó là vô ý hay cố ý, mà bên gây thiệt hại hoàn toàn không có lỗi thì bên gây thiệt hại không phải bồi thường; (ii) Nếu bên gây thiệt hại có lỗi vô ý, bên bị thiệt hại rõ ràng có lỗi cố ý thì bên gây thiệt hại không phải bồi thường (iii) Nếu bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại đều có lỗi cố ý trong việc gây ra thiệt hại thì trách nhiệm dân sự phải được xem xét theo hướng mức độ bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mỗi bên.
  • Bên chịu trách nhiệm bồi thường không phải bồi thường khi thiệt hại xảy ra do bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Ví dụ: Khi đi máy bay, hành khách nên kê khai giá trị hoặc có thể tự mua thêm bảo hiểm riêng cho hành lý của mình trong trường hợp giá trị thực tế hoặc chi phí thay thế của hành lý ký gửi hoặc hành lý xách tay vượt quá mức giới hạn trách nhiệm của phía nhà cung cấp dịch vụ. Trong trường hợp không tiến hành kê khai và xảy ra hư hỏng đối với các tài sản trên trong quá trình bay thì phía nhà cung cấp dịch vụ không phải bồi thường.

2.2. Thời điểm bồi thường

Theo khoản 1 Điều 585 Bộ luật dân sự 2015: việc bồi thường phải được thực hiện kịp thời. Để thiệt hại có thể được bồi thường kịp thời, Tòa án phải giải quyết nhanh chóng yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại trong thời hạn luật định. Trong trường hợp cần thiết có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật tố tụng để giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự.

2.3. Hình thức bồi thường

Theo khoản 1 Điều 585 Bộ luật dân sự 2015: hình thức bồi thường tôn trọng theo thỏa thuận của các bên. Có thể bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc.

2.4. Phương thức bồi thường

Theo khoản 1 Điều 585 Bộ luật dân sự 2015: phương thức bồi thường tôn trọng theo thỏa thuận của các bên. Có thể bồi thường trong một lần hoặc chia thành nhiều lần.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu và phân tích của chúng tôi về nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định tại Điều 585 Bộ luật dân sự 2015, cũng như các vấn đề pháp lý phát sinh có liên quan. Hi vọng có thể giải đáp giúp cho bạn đọc những thông tin cơ bản cần thiết, góp phần giúp quá trình giải quyết trên thực tế diễn ra thuận lợi hơn. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo