Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015

Trên thực tế, không phải lúc nào chủ thể hợp đồng cũng có thể tự mình thực hiện một công việc nhất định mà có nhiều trường hợp cần phải có sự trợ giúp của chủ thể khác thông qua hợp đồng ủy quyền để thực hiện công việc đó. Hợp đồng ủy quyền giúp bên ủy quyền có thể thuận tiện hơn khi giải quyết một công việc nào đó thông qua bên được ủy quyền, đồng thời còn có thể tạo ra lợi ích cho bên được ủy quyền bằng khoản thù lao nhận được. Để giúp cho quy định pháp luật về ủy quyền được hoàn thiện hơn, Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn ủy quyền. Vậy quy định đó được hiểu như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết bên dưới của ACC để được giải đáp chi tiết hơn.

Thời Hạn ủy Quyền

 

1. Ủy quyền là gì?

Để hiểu được quy định tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hạn ủy quyền, trước hết cần nắm được thế nào là ủy quyền. Hiện nay, không có văn bản pháp luật nào quy định khái niệm ủy quyền mà chỉ có khái niệm về hợp đồng ủy quyền theo quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015.

Cụ thể, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu 10 điểm mới của Bộ luật dân sự 2015. Mời Quý độc giả theo dõi bài viết dưới đây

2. Thời hạn ủy quyền.

Theo quy định tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015, thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Như vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong ba trường hợp:

  • Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận.
  • Thời hạn ủy quyền do pháp luật quy định.
  • Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 1 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Từ quy định trên có thể thấy, mọi hợp đồng ủy quyền đều có thời hạn nhất định. Không có hợp đồng ủy quyền nào tồn tại vĩnh viễn mà không có thời hạn.

3.  Phân biệt thời hạn của “giấy ủy quyền” và thời hạn của “hợp đồng ủy quyền”.

Hiện nay, giấy ủy quyền chỉ được thừa nhận trên thực tế mà chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về loại giấy tờ này. Thời hạn của giấy ủy quyền là do người ủy quyền quy định hoặc do pháp luật quy định.

Thời hạn ủy quyền theo quy định tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 chính là thời hạn của hợp đồng ủy quyền. Theo đó, thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định, nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì hợp đồng ủy quyền có thời hạn là 1 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Cần xác định rõ về thời hạn ủy quyền theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 là thời hạn của hợp đồng ủy quyền để tránh nhầm lẫn.

 

4. Những lưu ý khi thỏa thuận thời hạn của hợp đồng ủy quyền.

Theo quy định tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015, có thể thấy trong hợp đồng ủy quyền phải ghi rõ thời hạn ủy quyền cụ thể (Ví dụ: 3 năm, 5 năm,..).

Tuy nhiên trên thực tế, có rất nhiều vụ án liên quan đến thời hạn ủy quyền đặc biệt là trong các vụ tranh chấp giữa ngân hàng và khách hàng. Theo thực tiễn xét xử, tòa án vẫn duy trì quan điểm phải xác định rõ mốc thời gian kết thúc hiệu lực của văn bản ủy quyền.

Do vậy, khi thỏa thuận thời hạn của hợp đồng ủy quyền, các bên cần lưu ý thỏa thuận rõ ràng một ngày, tháng, năm cụ thể hoặc một số lượng ngày, tháng hoặc năm tính từ ngày bắt đầu hiệu lực của hợp đồng ủy quyền.

Bên cạnh đó, ngoài việc thỏa thuận thời hạn kết thúc ủy quyền, hợp đồng ủy quyền cũng sẽ đương nhiên bị chấm dứt trong các trường hợp sau:

  • Bên được ủy quyền đã thực hiện xong công việc được ủy quyền;
  • Một trong hai bên đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
  • Một trong hai bên là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
  • Một trong hai bên không còn đủ điều kiện phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện;
  • Căn cứ khác làm cho việc ủy quyền không thể thực hiện được.

5. Quy định về thời hạn ủy quyền tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 đã hợp lý chưa?

Theo quy định tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định đã đảm bảo được sự tự do ý chí của các bên trong hợp đồng cũng như đảm bảo tuân thủ những quy định mà pháp luật đặt ra.

Tuy nhiên, trong trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì thời hạn ủy quyền được xác định là 1 năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Thời hạn này liệu đã hợp lý chưa?

Thời hạn là một khoảng thời gian xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. Việc quy định thời hạn ủy quyền nhằm đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên là bên ủy quyền và bên được ủy quyền. Tuy vậy, việc ấn định thời hạn ủy quyền là 1 năm sẽ rất khó giải thích trên cơ sở khoa học cũng như cơ sở pháp lý. Việc ấn định này nghiêng về hướng áp đặt ý chí của nhà làm luật hơn là dựa trên thực tiễn. Vì theo như quy định về chấm dứt hợp đồng tại Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 thì có những hợp đồng dân sự từ khi xác lập đến khi chấm dứt, tức thời hạn của hợp đồng có thể là khoảng thời gian ngắn hơn 1 năm nhưng cũng có thể dài hơn 1 năm.

          Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 đã đặt ra quy định về thời hạn ủy quyền một cách khái quát nhất nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia cũng như góp phần làm chặt chẽ hơn hệ thống quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng ủy quyền. Bên cạnh đó, pháp luật quy định thời hạn ủy quyền còn để tránh trường hợp bên được ủy quyền lạm dụng sự ủy quyền để thực hiện các giao dịch ngoài mong muốn của bên ủy quyền.

Nếu quý khách hàng vẫn còn thắc mắc liên quan đến thời hạn ủy quyền cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với ACC.

Công ty luật ACC chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.

Gọi trực tiếp cho chúng tôi theo hotline 1900.3330 để được tư vấn chi tiết.

 

 

 

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo