Người tham gia tố tụng hình sự là một trong những chủ thể của tố tụng hình sự bên cạnh cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng tham gia trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Pháp luật Tố tụng Hình sự quy định như thế nào về người tham gia tố tụng? Để giải đáp vấn đề này, Luật ACC xin gửi tới quý bạn đọc bài viết: “Quy định pháp luật Tố tụng hình sự về người tham gia tố tụng (Mới nhất 2022)”.

1. Khái niệm người tham gia tố tụng là gì?
Người tiến hành tố tụng là những chủ thể đại diện cho công quyền, người tham gia tố tụng hình sự là những người có quyền, lợi ích liên quan đến vụ án, hoặc có nghĩa vụ tham gia để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án thông qua việc cung cấp chứng cứ, đưa ra các yêu cầu, lập luận về tội phạm và người phạm tội. Trong vụ án hình sự có nhiều người tham gia tố tụng, mỗi loại người tham gia tố tụng có vị trí, quyền và nghĩa vụ khác nhau trong quá trình tố tụng hình sự.
Người tham gia tố tụng là những người có quyền, lợi ích liên quan hoặc người có nghĩa vụ pháp lý tham gia vụ án để bảo vệ quyền, lợi ích của mình hoặc góp phần làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án.
2. Các loại người tham gia tố tụng
2.1. Người tham gia tố tụng có quyền và lợi ích liên quan đến vụ án
1) Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố
Người tố giác, báo tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố là một loại người tham gia tố tụng, họ cung cấp các thông tin về tội phạm làm cơ sở cho các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, xác minh có hay không có dấu hiệu của tội phạm để quyết định việc khởi tố vụ án hình sự.
Căn cứ theo Điều 56 BLTTHS 2015 quy định quyền và nghĩa vụ của Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố
- Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giữ bí mật việc tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ, người thân thích của họ khi bị đe dọa;
- Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức nêu trên phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm, trình bày trung thực về những tình tiết mà mình biết về sự việc.
2) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố là người tham gia tố tụng khi có tố giác, kiến nghị khởi tố họ do đã thực hiện hành vi vi phạm tội theo nhận định của người tố giác, người kiến nghị khởi tố.
Căn cứ theo Điều 57 BLTTHS 2015 quy định quyền, nghĩa vụ của Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố như sau:
Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền:
- Được thông báo về hành vi bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố;
- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
- Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố.
3) Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt
Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là người có những căn cứ theo quy định của Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 cần phải bị giữ để ngăn chặn việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ, cản trở điều tra. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định là người tham gia tố tụng có các quyền và nghĩa vụ khi họ tham gia tố tụng.
Người bị bắt là người tham gia tố tụng khi họ bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và bị bắt theo quyết định truy nã của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền. Người bị bắt được Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định là người tham gia tố tụng có các quyền và nghĩa vụ khi họ tham gia tố tụng.
Căn cứ theo Điều 58 quy định quyền, nghĩa vụ của Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt
1) Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị bắt theo quyết định truy nã có quyền:
- Được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định truy nã;
- Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt;
- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người.
2) Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh giữ người, lệnh bắt người và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền giữ người, bắt người theo quy định của Bộ luật này.
4) Người bị tạm giữ
Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.
Người bị tạm giữ là người mà hành vi của họ chứa đựng dấu hiệu của tội phạm và họ có thể tiếp tục phạm tội hoặc cản trở hoạt động giải quyết vụ án mà cơ quan tiến hành tố tụng cần phải tạm giữ để ngăn chặn và làm rõ hành vi phạm tội để đưa ra những quyết định tố tụng phù hợp.
Căn cứ theo Điều 60 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, cụ thể như sau:
1) Người bị tạm giữ có quyền:
- Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.
2) Người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành các quy định của Bộ luật này và Luật thi hành tạm giữ, tạm giam, cụ thể:
- Chấp hành quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam;
- Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam và pháp luật có liên quan
5) Bị can
Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.
Căn cứ theo Điều 60 BLTTHS năm 2015 quy định:
Quyền của Bị can như sau:
- Được biết lý do mình bị khởi tố;
- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
- Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
- Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
2) Bị can có nghĩa vụ:
- Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
- Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
- Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục, thời hạn, địa điểm bị can đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa khi bị can có yêu cầu quy định tại điểm i khoản 2 Điều 60 BLTTHS.
6) Bị cáo
Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.
Căn cứ theo Điều 61 BLTTHS năm 2015 quy định quyền, nghĩa vụ của bị cao như sau:
Bị cáo có quyền:
- Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
- Tham gia phiên tòa;
- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
- Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
- Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
- Nói lời sau cùng trước khi nghị án;
- Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Bị cáo có nghĩa vụ:
- Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
- Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.
7) Bị hại
Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra.
Căn cứ theo Điều 62 BLTTHS quy định quyền và nghĩa vụ của bị hại như sau:
Bị hại hoặc người đại diện của họ có quyền:
- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Đề nghị giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
- Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án;
- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
- Đề nghị hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;
- Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo và người khác tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa;
- Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
- Tham gia các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
- Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại thì bị hại hoặc người đại diện của họ trình bày lời buộc tội tại phiên tòa.
Bị hại có nghĩa vụ:
- Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải;
- Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Trường hợp bị hại chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người bị hại quy định tại Điều 62 BLTTHS.
Cơ quan, tổ chức là bị hại có sự chia, tách, sáp nhập, hợp nhất thì người đại diện theo pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó có những quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 62 BLTTHS.
8) Nguyên đơn dân sự
Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Theo Điều 63 BLTTHS quy định quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn dân sự như sau:
Nguyên đơn dân sự Hoặc người đại diện của họ có quyền:
- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án;
- Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
- Đề nghị mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;
- Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn; xem biên bản phiên tòa;
- Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nguyên đơn dân sự có nghĩa vụ:
- Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;
- Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
9) Bị đơn dân sự hoặc người đại diện hợp pháp hợp pháp của bị đơn dân sự
Bị đơn dân sự là một loại người tham gia tố tụng là các cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
10) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là một loại người tham gia tố tụng, là các cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.
11) Người bào chữa
Người bào chữa là một loại người tham gia tố tụng, là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.
12) Người bảo vệ quyền lợi của bị hại, đương sự
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là một loại người tham gia tố tụng, là người được bị hại, đương sự nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định tại Khoản 1 Điều 84 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
2.2. Người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ
1) Người làm chứng
Người làm chứng là một loại người tham gia tố tụng, là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin của tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập để làm chứng theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
2) Người chứng kiến
Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật. Đây là những người tham gia tố tụng với vai trò chứng kiến các hoạt động tố tụng như khám nghiệm hiện trường, khai quật tử thi, xem dấu vất thân thể,...theo yêu cầu của các cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền. Việc chứng kiến các hoạt động tố tụng là nghĩa vụ của họ để đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch và dân chủ của tố tụng hình sự.
3) Người giám định
Người giám định là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực cần giám định, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định theo quy định của pháp luật.
4) Người định giá tài sản
Người định giá tài sản là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá tài sản theo quy định của pháp luật.
5) Người phiên dịch, người dịch thuật
Người phiên dịch, người dịch thuật là những người tham gia tố tụng do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt nhằm đảm bảo đúng các quy định về tiếng nói, chữ viết dùng trong tố tụng hình sự.
3. Dịch vụ tư vấn Luật ACC
Trên đây là giải đáp của Luật ACC về những băn khoăn, thắc mắc liên quan đến chủ đề “Quy định pháp luật Tố tụng hình sự về người tham gia tố tụng (Mới nhất 2022)”. Công ty Luật ACC – Đồng hành pháp lý cùng bạn, lắng nghe, nắm bắt thông tin khách hàng cung cấp để tiến hành tư vấn chuyên sâu và đầy đủ những vướng mắc, vấn đề khách hàng đang gặp phải liên quan đến tranh tụng.
Bình luận