Điều 5 luật công chứng 2014

Hợp đồng công chứng có giá trị như thế nào so với các hợp đồng thông thường không công chứng khác là câu hỏi mà không ít bạn đọc thắc mắc khi thực hiện công chứng giao dịch, hợp đồng. Điều này được pháp luật Việt Nam quy định tại Điều 5 Luật công chứng 2014. Bài viết dưới đây của ACC sẽ giải đáp cho bạn đọc về Điều 5 Luật công chứng 2014.

Thẩm Quyền Cho Thuê đất Theo Quy định Của Luật Đất đai 2003

Điều 5 Luật công chứng 2014

1. Nội dung của Điều 5 Luật công chứng 2014

Điều 5 Luật công chứng 2014 quy định về giá trị của hợp đồng công chứng, cụ thể như sau:

- Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

- Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

- Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

- Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

2. Phân tích nội dung Điều 5 Luật công chứng 2014

Theo quy định tại khoản 4 điều 2 Luật công chứng năm 2014 thì:

Văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật này.”

Từ khái niệm mà Luật công chứng đưa ra có thể nhận thấy văn bản công chứng có hai đặc điểm sau đây:

-   Là hợp đồng, giao dịch, bản dịch

-   Phải được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật

Và theo Điều 5 Luật công chứng 2014 thì hợp đồng công chứng có 02 giá trị như sau:

  • Giá trị thi hành:

Văn bản công chứng có hiệu lực ngay lập tức sau khi được ký và đóng dấu mà không cần qua sự kiểm định của bất cứ cơ quan nhà nước nào khác. Bởi thực chất khi thực hiện công chứng, bản thân văn bản công chứng đã được kiểm tra, thẩm định dưới một quy trình nghiêm ngặt của tổ chức hành nghề công chứng - tổ chức được nhà nước trao quyền trong hoạt động công chứng. Hợp đồng của gia đình bạn và khách hàng sẽ có hiệu lực ngay lập tức sau khi được ký và đóng dấu. Công chứng viên đã thực hiện kiểm tra, thẩm định dưới một quá trình nghiêm ngặt và không cần phải qua thêm sự kiểm định của bất cứ cơ quan nhà nước nào khác mới có hiệu lực.

  • Giá trị chứng cứ:

Pháp luật Việt Nam thừa nhận chức năng của công chứng viên về xác nhận tính xác thực của các văn bản đã công chứng. Về bản chất khi hợp đồng, giao dịch được công chứng nó sẽ có giá trị chứng cứ không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. 

Ngoài Điều 5 Luật công chứng 2014, có những quy định sau của bộ luật tố tụng dân sự cũng công nhận văn bản công chứng, chứng thực có giá trị không phải chứng minh:

Điểm c khoản 1 Điều 92 BLTTDS về những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh: Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.

Khoản 9 Điều 94 BLTTDS và khoản 9 Điều 81 Luật Tố tụng hành chính quy định văn bản công chứng, chứng thực là nguồn chứng cứ;

Khoản 1, 10 Điều 95 BLTTDS và khoản 1 Điều 82 Luật Tố tụng hành chính quy định: Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận… 

Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định;

Khoản 6 Điều 273 BLTTDS và khoản 6 Điều 205 Luật Tố tụng hành chính quy định: Việc ủy quyền kháng cáo phải được làm thành văn bản có công chứng, chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công. Trong văn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.

Nếu bị Tòa án tuyên bố vô hiệu, văn bản công chứng sẽ không có giá trị thực hiện, không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên. Tuy nhiên một người muốn yêu cầu Tòa án tuyên bố một văn bản công chứng là vô hiệu thì phải chứng minh được văn bản công chứng đó được lập một cách trái pháp luật. Nếu không chứng minh được  thì văn bản công chứng sẽ được công nhận là chứng cứ hiển nhiên trước Tòa án. Như vậy, vai trò phòng ngừa của Công chứng viên thể hiện ở chỗ: ngay khi lập hợp đồng, các bên giao kết hợp đồng đã củng cố chứng cứ về việc ký kết hợp đồng đó để đề phòng các tranh chấp về sau.

Trên đây là phân tích của ACC về Điều 5 Luật công chứng 2014. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ của ACC vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau: Website: accgroup.vn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo