Hiện nay, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp là một trong những nhiệm vụ của các cơ quan tư pháp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng và Thủ trưởng Cơ quan điều tra, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được pháp luật tố tụng hình sự quy định như thế nào? Để giải quyết vấn đề này, Luật ACC xin gửi tới quý bạn đọc bài viết: “Quy định pháp luật Tố tụng hình sự về Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng và Thủ trưởng Cơ quan điều tra, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra” (Mới nhất 2022)”.

1. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng và Thủ trưởng Cơ quan điều tra, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
Căn cứ Điều 475 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, quy định Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng và Thủ trưởng Cơ quan điều tra, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số và hoạt động điều tra như sau:
- Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trừ khiếu nại về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam do Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng Cơ quan điều tra và các quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra đã được Viện kiểm sát phê chuẩn do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao nếu việc giải quyết khiếu nại lần đầu do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.
- Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của cấp phó, cán bộ điều tra của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trừ việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ do cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của cấp trưởng thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện trưởng Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát là quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Khó khăn vướng mắc về quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng trong việc thực thi công tác thảo tác kiểm sát
Thứ nhất, Theo quy định tại Khoản 1 Điều 475 BLTTHS năm 2015 thì: Khiếu nại riêng với quyết định hành động hành vi, hành vi tố tụng của Thủ trưởng Cơ quan khảo sát do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp xử lý và xử lý trong thời hạn 07 ngày tính từ lúc ngày nhận được khiếu nại. Nếu khước từ với quyết định hành động hành vi xử lý và xử lý người khiếu nại có quyền khiếu nại. Trong thời hạn 15 ngày tính từ lúc ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện Kiểm Sát cấp trên phải xem xét xử lý và xử lý (quy định này giống với quy định tại Điều 329 BLTTHS năm 2003).
Với thời hạn quy định như nêu trên thì Viện kiểm sát thường gặp trở ngại vất vả trong việc xử lý và xử lý, nhất là riêng với trường hợp Viện kiểm sát cấp trên xử lý và xử lý khiếu nại lần 2, bởi lẽ quy định 07 ngày (riêng với Viện kiểm sát cùng cấp), 15 ngày (riêng với Viện kiểm sát cấp trên) là kể cả thứ bảy, chủ nhật, đồng thời để sở hữu cơ sở xem xét tính đúng đắn của quyết định hành động hành vi nên phải có hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát cấp trên phải rút hồ sơ từ cấp dưới lên nghiên cứu và phân tích và phân tích nên việc xử lý và xử lý dễ dẫn đến quá hạn.
Thứ hai, Thụ lý và giải quyết đơn khiếu nại không đúng thẩm quyền:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 475 Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) 2015 thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong tố tụng hình sự của Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra như sau:
“1. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trừ khiếu nại về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam do Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
….
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng Cơ quan điều tra và các quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra đã được Viện kiểm sát phê chuẩn do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.”
Tuy nhiên, một số trường hợp công dân khiếu nại Quyết định khởi tố bị can đã được Viện kiểm sát phê chuẩn, cơ quan Cảnh sát điều tra khi nhận được đơn khiếu nại đã tiến hành thụ lý, và ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại; hoặc tiến hành thụ lý sau đó mới chuyển sang Viện kiểm sát để giải quyết theo thẩm quyền là không đúng theo quy định tại Điều 475 BLTTHS, các khiếu nại dạng này thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát, do Viện kiểm sát thụ lý và giải quyết.
Theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch số 02/2018:
“2. Khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết, tùy từng trường hợp cơ quan, người tiếp nhận khiếu nại xử lý như sau:
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp thì chuyển đơn đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại.”
Trong trường hợp này cơ quan Cảnh sát điều tra phải chuyển ngay đơn sang VKSND cùng cấp để giải quyết theo thẩm quyền.
- Vi phạm thời hạn giải quyết khiếu nại.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 475 BLTTHS: “1. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trừ khiếu nại về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam do Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại...”.
Theo đó khi nhận đơn đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 02/2018, cơ quan Cảnh sát điều tra phải tiến hành thụ lý và giải quyết, thời hạn giải quyết khiếu nại tính từ ngày nhận được đơn đủ điều kiện thụ lý.
Tuy nhiên, một số trường hợp cơ quan Cảnh sát điều tra khi nhận được đơn khiếu nại, sau đó mời người có đơn đến để làm việc về nội dung khiếu nại nhưng công dân không lên. Cơ quan Cảnh sát điều tra lấy lý do chưa làm việc được với người gửi đơn nên chưa thụ lý, đến khi làm việc được với người gửi đơn mới ban hành Thông báo thụ lý và tiến hành giải quyết, thời hạn giải quyết tính từ ngày thụ lý đơn. Việc cơ quan Cảnh sát điều tra tính thời hạn như vậy là chưa đúng, dẫn đến việc vi phạm thời hạn thụ lý và thời hạn giải quyết khiếu nại, việc mời người có đơn khiếu nại lên để làm việc không phải là căn cứ để thụ lý đơn theo Điều 5 Thông tư liên tịch số 02/2018.
Bên cạnh đó, một số trường hợp thời gian ghi trên Thông báo thụ lý, Quyết định giải quyết khiếu nại đảm bảo theo quy định tại khoản 1 Điều 475 BLTTHS, nhưng đối chiếu với các tài liệu có trong hồ sơ giải quyết khiếu nại cho thấy: Về mặt thời gian ngày ghi trên Thông báo thụ lý, Quyết định giải quyết khiếu không phù hợp với các tài liệu khác có trong hồ sơ (biên bản làm việc với người khiếu nại, báo cáo đề xuất….). Ngày thực tế giải quyết khiếu nại không phải là ngày ghi trên Quyết định giải quyết khiếu nại, mà vi phạm thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 1, Điều 475 BLTTHS.
Do đó khi nghiên cứu hồ sơ của cơ quan Cảnh sát điều tra cần chú ý ngày nhận đơn đủ điều kiện thụ lý và ngày ghi trên các văn bản khác, thì mới đánh giá đúng được thời hạn giải quyết khiếu nại của cơ quan Cảnh sát điều tra.
3. Dịch vụ tư vấn Luật ACC
Trên đây là giải đáp của Luật ACC về những băn khoăn, thắc mắc liên quan đến chủ đề “Quy định pháp luật Tố tụng hình sự về Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng và Thủ trưởng Cơ quan điều tra, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra” (Mới nhất 2022)”. Công ty Luật ACC – Đồng hành pháp lý cùng bạn, lắng nghe, nắm bắt thông tin khách hàng cung cấp để tiến hành tư vấn chuyên sâu và đầy đủ những vướng mắc, vấn đề khách hàng đang gặp phải liên quan đến tranh tụng.
Bình luận