Điều 466 Bộ luật dân sự 2015

Ngày nay, với nền kinh tế đang trên đà phát triển, nhu cầu sản xuất, kinh doanh vì thế mà ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, không phải lúc nào các tổ chức, cá nhân cũng đáp ứng đầy đủ các điều kiện về nguồn lực tài chính, vốn,... Để giải quyết những khó khăn tạm thời trên, bên cạnh việc vay vốn ngân hàng với lãi suất phù hợp, các chủ thể có thể tiến hành hoạt động vay mượn của nhau. Hệ thống pháp luật dân sự ban hành các quy định cụ thể về vay tài sản, trong đó, Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay tài sản, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích giữa các bên khi tham gia vào quan hệ này. Vậy tài sản là gì? Khi nào thì phát sinh nghĩa vụ của bên vay tài sản? Pháp luật quy định cụ thể về nghĩa vụ trả nợ của bên vay tài sản như thế nào? Sau đây, Luật ACC sẽ giúp quý bạn đọc tìm hiểu và phân tích rõ hơn.

1. Tài sản là gì?

Điều 466 Bộ Luật Dân Sự 2015
Điều 466 Bộ luật dân sự 2015

2. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ của bên vay tài sản

Theo Điều 463 Bộ luật dân sự 2015, căn cứ phát sinh nghĩa vụ của bên vay tài sản xảy ra khi giữa bên cho vay và bên vay tài sản thỏa thuận với nhau (có thể bằng lời nói hoặc thông qua văn bản) một Hợp đồng vay tài sản. Theo đó, bên cho vay giao tài sản cho bên vay, khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Bản chất của việc hoàn trả lại tài sản cho bên cho vay là hoàn trả lại tài sản tương tự, có thể không phải là tài sản ban đầu. Đây cũng được xem là điểm đặc trưng của Hợp đồng vay tài sản để phân biệt, tránh nhầm lẫn với Hợp đồng mượn tài sản, vì đối với Hợp đồng mượn tài sản, tài sản khi hoàn trả lại phải chính là tài sản ban đầu. Mặt khác, đối với Hợp đồng vay tài sản, kể từ thời điểm nhận tài sản vay, bên vay trở thành chủ sở hữu của tài sản đó.

3. Quy định của pháp luật về nghĩa vụ trả nợ của bên vay tài sản

3.1. Tài sản trả nợ

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015:
  • Đối với tài sản là tiền, khi đến hạn bên vay phải trả đủ số tiền.
  • Đối với tài sản là vật, khi đến hạn bên vay phải trả vật cùng loại, đúng số lượng, chất lượng. Trong trường hợp không thể trả bằng vật, bên vay có thể thỏa thuận và nếu được bên cho vay đồng ý, bên vay có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại thời điểm và địa điểm trả nợ.

3.2. Địa điểm trả nợ

Theo khoản 3 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015, địa điểm trả nợ có thể được xác định như sau:
  • Theo thỏa thuận của các bên: các bên có thể thỏa thuận địa điểm trả nợ là nơi cư trú (hoặc trụ sở) của bên cho vay hoặc bên vay; hoặc các bên cũng có thể thỏa thuận ở một địa điểm bất kì nào khác.
  • Nếu các bên không thỏa thuận về địa điểm trả nợ thì địa điểm trả nợ được xác định là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay. Quy định này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn, tâm lý và đảm bảo quyền lợi của bên cho vay.

3.3. Khi bên vay không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ

3.3.1. Trường hợp vay không có lãi

Theo khoản 4 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015, bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn 20%/năm trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

3.3.2. Trường hợp vay có lãi

Theo khoản 5 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015, bên vay phải trả lãi như sau:
  • Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn 20%/năm.
  • Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả.
Ví dụ: A cho B vay 50.000.000 đồng với lãi suất 1%/ tháng, thanh toán tiền lãi hàng tháng và thời hạn của hợp đồng vay là 12 tháng từ 2/2021 đến 2/2022.
Đã đến hạn nhưng B chưa thanh toán cho A cả gốc lẫn lãi. Đúng 06 tháng sau là 8/2022, B mới thực hiện việc thanh toán. Khi ấy, B phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
  • Tiền nợ gốc = 50.000.000 đồng.
  • Tiền lãi trên nợ gốc trong thời hạn hợp đồng = 50.000.000 x 1% x 12 tháng = 6.000.000 đồng.
  • Tiền lãi đối với khoản lãi trên nợ gốc chậm trả trong thời hạn hợp đồng = 6.000.000 x 50% x (20/12)% x 06 tháng = 300.000 đồng.
  • Tiền lãi nợ gốc quá hạn = 50.000.000 x 150% x 1% x 06 tháng = 4.500.000 đồng.

4. Hậu quả pháp lý khi bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ

  • Nếu bên vay không trả nợ, bên cho vay có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ của mình.
  • Nếu phát hiện có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bên cho vay có thể liên hệ với cơ quan công an để tố giác hành vi phạm tội. Theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, căn cứ vào trị giá của tài sản bị chiếm đoạt và các tiêu chí tăng nặng, giảm nhẹ của hành vi phạm tội, thì đối với hành vi trên, nhẹ thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, nặng thì từ 05 đến 20 năm tù.
Điều 466 Bộ Luật Dân Sự 2015 2
Điều 466 Bộ luật dân sự 2015
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu và phân tích của chúng tôi về nghĩa vụ trả nợ của bên vay tài sản được quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015, cũng như các vấn đề pháp lý phát sinh có liên quan. Hi vọng có thể giải đáp giúp cho bạn đọc những thông tin cơ bản cần thiết, góp phần giúp quá trình vay tài sản trên thực tế diễn ra thuận lợi hơn. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo