Điều 45 Luật Phòng Cháy Chữa Cháy (Cập nhật 2024)

Điều 45 Luật phòng cháy chữa cháy quy định những gì? Nội dung của Điều 45 Luật phòng cháy chữa cháy là gì? Hãy cùng theo dõi bài viết sau đây nếu bạn đang quan tâm đến nội dung có trong Điều 45 Luật phòng cháy chữa cháy.

Dieu45

Điều 45 Luật phòng cháy chữa cháy 

1. Phòng cháy chữa cháy là gì? Giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy là gì?

Phòng cháy chữa cháy là một tập hợp các giải pháp mang tính kỹ thuật. Có liên quan tới việc loại trừ; hạn chế tới mức tối thiểu các nguy cơ cháy nổ; hỏa hoạn; đồng thời nhanh chóng dập tắt khi đám cháy xảy ra; ngăn chặn cháy lan và xử lý thiệt hại về người và tài sản.

Giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy hay còn gọi là Giấy chứng nhận thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy là tài liệu pháp lý chứng minh đối tượng được cấp đã đủ điều kiện PCCC theo quy định của pháp luật. Đây là giấy phép con phổ biến được quy định về giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy; là một trong những điều kiện bắt buộc khi chủ đầu tư, chủ phương tiện thực hiện các thủ tục hành chính; liên quan đến hoạt động xin phép xây dựng, xin phép chế tạo hoặc hoán cải một số phương tiện.

2. Điều 45 Luật phòng cháy chữa cháy

Điều 45. Nhiệm vụ của lực lượng dân phòng và lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở

1. Đề xuất việc ban hành quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.

2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào quần chúng tham gia phòng cháy và chữa cháy.

3. Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.

4. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.

5. Xây dựng phương án, chuẩn bị lực lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm vụ chữa cháy khi có cháy xảy ra; tham gia chữa cháy ở địa phương, cơ sở khác khi có yêu cầu.

3. Đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở

Đội dân phòng là tổ chức gồm những người tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy, giữ gìn an ninh trật tự ở nơi cư trú. (khoản 5 Điều 3 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001)

Đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở là tổ chức gồm những người được giao nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy tại cơ sở, hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách. (khoản 6 Điều 1 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi năm 2013)

4. Nhiệm vụ của lực lượng dân phòng

Lực lượng dân phòng trong lực lượng phòng cháy chữa cháy có nhiệm vụ như sau:

+ Đề xuất việc ban hành quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.

+ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào quần chúng tham gia phòng cháy và chữa cháy.

+ Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.

+ Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.

 

 

+ Xây dựng phương án, chuẩn bị lực lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm vụ chữa cháy khi có cháy xảy ra; tham gia chữa cháy ở địa phương, cơ sở khác khi có yêu cầu.

Bên cạnh đó, thực tế lực lượng dân phòng ở địa phương còn hoạt động như những bảo vệ tổ dân phố, và theo Nghị định 38/2006/NĐ-CP quy định nhiệm vụ của lực lượng này như sau:

– Bắt, tước hung khí và áp giải người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã, trốn thi hành án phạt tù đến trụ sở Công an phường theo quy định của pháp luật.

– Yêu cầu chấm dứt ngay hành vi vi phạm và báo cáo với Ủy ban nhân dân, Công an phường để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với những người đang có hành vi vi phạm trật tự công cộng, trật tự xây dựng, trật tự an toàn giao thông, các vi phạm quy định an toàn cháy nổ và những người vi phạm các quy định khác về trật tự, an toàn xã hội.

– Tham gia với lực lượng Công an hoặc lực lượng chức năng để truy bắt người phạm tội, người đang bị truy nã, trốn thi hành án; kiểm tra tạm trú, tạm vắng; kiểm tra giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân khác của những người tạm trú, người có nghi vấn đến địa bàn khu phố được phân công phụ trách

5. Việc xây dựng phương án và thực tập phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ

được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, bao gồm:

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án chữa cháy của cơ sở đối với khu dân cư, cơ sở, phương tiện sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ trong phạm vi quản lý;

+ Trưởng Công an cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án chữa cháy của cơ quan Công an đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao trên địa bàn được phân công thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy;

+ Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án chữa cháy của cơ quan Công an đối với các cơ sở còn lại thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, phương án chữa cháy cần huy động lực lượng Công an, Quân đội, cơ quan, tổ chức đóng ở địa phương và lực lượng Công an của nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Hy vọng bài viết trên đã cung cấp đầy đủ thông tin về Điều 45 Luật phòng cháy chữa cháy. Nếu có thắc mắc liên quan đến quy định tại Điều 45 Luật phòng cháy chữa cháy, hãy liên hệ đến Công ty Luật ACC để được tư vấn và hỗ trợ những vấn đề xoay quanh Điều 45 Luật phòng cháy chữa cháy.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo